VÕ TẮC THIÊN TẠO CHỮ
Bàn về chữ “chiếu” 曌
Chữ曌 (chiếu) này, e là có nhiều người không biết. Nếu đổi
thành chữ 照, thì mọi người đều biết. 曌
là chữ mà do Võ Tắc Thiên 武则天tự tạo ra dùng cho
tên của mình, lấy nó để thay thế chữ 照. Quách Trung Thứ 郭忠恕 đời Tống trong Bội
huề biện 佩觿辨 đã nói rõ: Chữ kì lạ này, trong sử tịch cùng những cổ thư khác thường
không gặp. Nó là chữ hội ý do ba chữ chữ 日
(nhật), 月 (nguyệt), 空 (không) tổ thành,
mang ý nghĩa có nhật nguyệt trên không, thì không chỗ nào mà không sáng, luôn
toả sáng. Chữ 曌 này
thể hiện đầy đủ quan niệm đế vương hùng tâm một đời, thống trị tất cả của Võ Tắc
Thiên. 曌 cùng với 诏 (chiếu: chiếu thư) đồng
âm, từ đó 诏 cũng trở thành chữ tị huý. Võ Tắc Thiên tổng cộng tạo
ra bao nhiêu chữ? Có thuyết cho là 19 chữ, có thuyết cho là 12 chữ. Trong Đường thư – Nghệ văn chí 唐书 - 艺文志có Võ Hậu tự hải 武后字海100 quyển (1). Trên hơn một ngàn khối đá ở “Thiên Đường Chí
Trai” 千唐志斋 (*) tại Tân An 新安 Hà Nam 河南còn bảo lưu hơn 10 chữ do bà tạo ra. Như, bà đem chữ 地 (địa) viết thành 埊, nguyên
đã có chữ 地 lại
tạo ra chữ埊, khó nhận biết, khó viết, khó nhớ, hoàn toàn không cần thiết. đó là sự
thụt lùi của lịch sử.
Không chỉ có một, đế vương
trong lịch sử còn có không ít, năm Thuỷ Quang 始光thứ
2 nhà Bắc Nguỵ, Nguỵ Vũ Đế Thác Bạt Đào 魏武帝拓跋焘 tạo ra hơn ngàn chữ mới, ban khắp gần xa, được xem là kiểu mẫu, kết quả
cũng không lưu lại được, bị lịch sử đào thải. Ngô Cảnh Đế Tôn Hưu 吴景帝孙休 thời Tam Quốc cũng thích tạo chữ, đại khái là muốn được
bất hủ, muốn là Thương Hiệt 仓颉 thứ hai, nhưng rốt
cuộc tạo ra được bao nhiêu chữ cũng khó mà khảo chứng. Nhưng ông ta tạo ra 4 chữ
kì quái cho con mình (2), còn bảo lưu trong sử thư, kì dư đều mất hết.
Chữ là do quần chúng sáng tạo.
Tạo ra một số chữ mới cũng là nhu cầu của sự phát triển xã hội, như các danh từ
nguyên tố hoá học, là cần thiết cho sự phát triển khoa học. Xã hội đang phát
triển, ngôn ngữ cũng đang phát triển, luôn có sự xuất hiện chữ mới, một số ít
chữ cũ bị đào thải. Như thời kì Ngũ Tứ, Lưu Bán Nông 刘半农tạo
ra chữ 她 (tha), nguyên ở đại từ nhân xưng chỉ có chữ 他 (tha), trong văn ngôn dùng chữ 其 (kì), 渠 (cừ), 伊 (y)… xuất hiện chữ 她
với bộ 女 (nữ) bên cạnh, đồng thời lấy 它
(tha) làm từ trung tính, dùng đến nay đã ước định thành tục. Lại như Tề Bạch Thạch
齐白石 cũng từng tạo ra chữ 烤
(khảo). Đó là vào năm 1946, ông viết bảng hiệu “Khảo nhục uyển” 烤肉苑 cho một nhà hàng ở Tuyên Vũ Môn 宣武门Bắc Kinh, đã tạo ra chữ 烤
này. Ông cũng từng nói rõ về tấm bảng hiệu này:
Chư thư vô 烤 tự, ứng nhân sở thỉnh, tự ngã tác cổ.
诸书无烤字, 应人所请, 自我作古
(Trong các sách không có chữ 烤
này, thể theo lời mời, tự tôi sáng tạo ra)
Từ đó
nó được lưu truyền rộng rãi, được mọi người tiếp nhận.
Trên đây chỉ là một chút ý kiến về tạo chữ, không đủ để khái quát toàn bộ.
Chú của
nguyên tác
1- Hồ Phác An 胡朴安:
Trung Quốc văn học sử 中国文学史, Thượng Hải
thư điếm.
2- Nhị thập ngũ sử . Tam quốc chí . Ngô . Tam tự chủ truyện 二十五史 . 三国志 . 吴 . 三嗣主传 chú, trang 140, Thượng Hải cổ tịch xuất bản xa, Thượng Hải thư điếm.
Chú của người
dịch
*- Thiên Đường
Chí Trai 千唐志斋: ở phía tây trấn Thiết Môn 铁门 huyện Tân An 新安 thành phố Lạc Dương 洛阳 tỉnh Hà Nam 河南, là nơi thu thập cất giữ mộ chí khắc thạch lớn nhất của
Trung Quốc. Năm 1963 được xếp vào Đơn vị văn vật tỉnh Hà Nam được bảo hộ, năm
1996, với tên Thiên Đường Chí Trai Thạch Khắc 千唐志斋石刻, nó được xếp vào Đơn vị văn vật trọng điểm toàn quốc được bảo hộ. Viện
bảo tàng Thiên Đường Chí Trai 千唐志斋là Viện bảo tàng
quốc gia cấp 2.
https://zh.wikipedia.org/wiki/%E5%8D%83%E5%94%90%E5%BF%97%E6%96%8B
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 13/5/2022
Nguyên tác Trung văn
VÕ TẮC THIÊN TẠO TỰ
ĐÀM “CHIẾU”
武则天造字
谈 “曌”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã,
1998