CHỮ “SANG / SÁNG” 創 TRONG HÁN NGỮ CỔ
1- SANG, bính
âm chuāng
Danh từ: Bị thương, vết thương
Trong Sử kí – Hạng Vũ bản kỉ 史記 - 項羽本紀 có
câu:
Hạng Vương thân diệc bị thập dư sang
項王身亦被十餘創
(Hạng Vương trên thân cũng bị hơn chục vết thương)
Trong Nguỵ Kì Vũ An Hầu liệt truyện 魏其武安侯列傳:
Phu thân trúng sang thập dư
夫身中創十餘
(Phu thân trúng hơn mười vết thương)
Dẫn đến
nghĩa bị ghẻ chốc.
Trong Lễ kí – Khúc lễ thượng 禮記 - 曲禮上có câu:
Đầu hữu sang tắc mộc
頭有創則沐
(Trên đầu có ghẻ chốc thì tắm gội)
Về sau
chữ 創 lại
được viết là 瘡, nhưng vẫn chỉ bị thương trong chiến tranh hoặc bị
ngoại thương. Đỗ Phủ 杜甫 trong bài Phụng tống Quách trung thừa sung Lũng Hữu Tiết
độ sứ 奉送郭中丞充隴右節度使đã viết:
Sang di thân tiếp chiến
瘡痍親接戰
(Thương tích khi đích thân tiếp chiến)
(“Di” 痍: Vết thương do tên bắn trúng).
Liễu
Tông Nguyên 柳宗元 trong
Đoàn Thái uý dật sự trạng 段太尉逸事狀 đã viết:
Liệt thường y sang
裂裳衣瘡
(Xé vạt áo băng bó vêt thương cho người nông dân)
2- SÁNG, bính
âm chuàng:
Động từ. Khai sáng, sáng chế.
Trong Luận ngữ - Hiến vấn 論語 - 憲問 có
câu:
Tì Kham thảo sáng chi
裨諶草創之
( (Chính lệnh quốc gia) đều do Tì Kham khởi thảo)
Trong Mạnh Tử - Lương Huệ Vương hạ 孟子 - 梁惠王下 có
câu:
Quân tử sáng nghiệp thuỳ thống
君子創業垂統
(Quân tử sáng lập sự nghiệp lưu truyền cho con cháu đời
sau)
Trong Dương Hùng – Giải trào 揚雄 - 解嘲:
Công Tôn sáng nghiệp ư Kim Mã
公孫創業於金馬
(Công Tôn Hoằng kiến lập sự nghiệp ở Kim Mã môn)
(Công Tôn 公孫: chỉ Công Tôn Hoằng 公孫弘 thời Tây Hán. Kim Mã 金馬: tức Kim Mã môn 金馬門).
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 22/4/2022
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 4)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.