Dịch thuật: Chữ "chính / chinh" 正 trong Hán ngữ cổ (Vương Lực)

 

CHỮ “CHÍNH / CHINH” TRONG HÁN NGỮ CỔ

CHÍNH

1- Không lệch, đối lập với “thiên” (lệch). Không nghiêng, đối lập với “tà” , (chính là ).

          Trong Luận ngữ - Hương đảng 論語 - 鄉黨có câu:

Tịch bất chính bất toạ.

席不正不坐

(Chiếu trải không ngay không ngồi)

          Dẫn đến nghĩa chính đáng, thích hợp. Trong Luận ngữ - Tử Lộ 論語 - 子路có câu:

Danh bất chính, tắc ngôn bất thuận.

名不正則言不順

(Danh mà không chính đáng thì lời nói không thuận)

          Cũng mang nghĩa tác phong chính phái. Trong Luận ngữ - Hiến vấn 論語憲問có câu:

Tề Hoàn Công chính nhi bất quyệt.

齊桓公正而不譎

(Tề Hoàn Công chính phái không gian trá)

(quyệt : gian trá).

          Khi dùng như động từ, biểu thị làm cho ngay thẳng. Trong Luận ngữ - Nghiêu viết 論語 - 堯曰có câu:

Quân tử chính kì y quan

君子正其衣冠

(Bậc quân tử sửa sang cho ngay thẳng y phục và mũ)

2- Người chủ quản, trưởng.

          Người đứng đầu nhạc quan thời cổ xưng là “Nhạc chính” 樂正. Trong Nghi lễ - Đại xạ 儀禮 - 大射 có câu:

Nhạc chính mệnh đại sư viết

樂正命大師曰

(Quan nhạc chính mệnh cho đại sư rằng)

          Đời ssau có “thôn chính” 村正, “lí chính” 里正.

3- Phó từ. Vừa lúc, chính là.

          Trong Luận ngữ - Thuật nhi 論語 - 述而có câu:

Chính duy đệ tử bất năng học dã

正唯弟子不能學也

(Chính là đệ tử chúng con học chưa đến được mức đó)

CHINH

4- Bính âm zhēng. Tháng đầu tiên của âm lịch hàng năm gọi là “Chinh nguyệt” 正月

          Dẫn đến nghĩa lịch pháp. Trong Thượng thư – Cam thệ 尚書 - 甘誓 có câu:

Đãi khí tam chinh

怠棄三正

(Bỏ phế chế độ ba loại lịch pháp)

(tam chinh 三正: chỉ ba loại lịch pháp). Đỗ Dự 杜預 trong Xuân Thu tự 春秋序có nói:

Sở dụng chi lịch, tức Chu chinh.

史使用之曆即周正

(Lịch được dùng tức Chu chinh)

          Chinh sóc 正朔: Tháng đầu tiên của một năm là “chinh” , ngày đầu tiên của một tháng là “sóc” . “Chinh sóc” 正朔dùng liền nhau chỉ lịch pháp. Trong Sử kí – Lịch thư  史記 - 曆書 có nói:

Hán đắc thổ đức, nghi canh nguyên, cải chinh sóc, dịch phục sắc.

漢得土德, 宜更元, 改正朔, 易服色

(Nhà Hán được thổ đức, nên đổi nguyên, đổi chinh sóc, đổi phục sắc)

          Về sau, “chinh sóc” 正朔chỉ niên hiệu của đế vương.

“Phụng …..chinh sóc”  ….. 正朔 biểu thị sự quy thuận một vương triều nào đó. Trong Tả Tư – Nguỵ đô phú 左思 - 魏都職có câu:

                                Tư bẩm chinh sóc, lạc suất cống chức

思稟正朔, 樂率貢職

          (Muốn theo chế độ lịch pháp của triều đình, vui vẻ thuận tùng chức phận triều cống)

          Trong Hậu Hán thư – Nam man truyện 後漢書 - 南蠻傳 có câu:

Tiền thế sở bất chí, chinh sóc sở vị gia

前世所不至, 正朔所未加

(Đời trước chưa đến qua, chế độ lịch pháp của triều đình chưa thực thi)

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 23/01/2021

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 1)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

Previous Post Next Post