BẤT THẮNG TIỀU TUỴ HÌNH HÀI NHUYỂN (295)
不勝憔悴形骸軟
Vô cùng tiều tuỵ, hình hài đã mỏi mòn
Bất thắng 不勝/不胜 (đọc đúng là
“thăng”): “Bất thăng” ở đây có nghĩa
là “không ngăn nổi, hết sức, vô cùng”.
“Bất thăng tiều tuỵ” 不胜憔悴 (vô cùng tiều tuỵ) thường thấy trong thơ ca cổ Trung
Quốc, như trong bài Hoạ nhân lạc mai 和人落梅 của Da Luật Chú 耶律铸 đời Tống có
câu:
Dị đắc phiêu linh kinh đoản địch
Bất thăng tiều tuỵ thốn tàn trang
易得飘零惊短笛
不胜憔悴褪残妆
(Lúc phiêu linh nghe tiếng địch thổi mà kinh sợ
Vô cùng tiều tuỵ không muốn điểm trang)
http://zd.929r.com/zishici_jltfixqkgkkk/
Trong
bài từ Niệm li quần 念离群 theo điệu Thấm
xuân viên 沁春园 của Hạ Chú 贺铸 đời
Tống:
Vô hạn bi lương, bất thăng tiều tuỵ, đoạn tận
nguy trường tiêu tận hồn.
无限悲凉, 不胜憔悴, 断尽危肠销尽魂
(Vô hạn
bi ai thê lương, vô cùng tiều tuỵ, ruột đau đứt đoạn, hồn phách tiêu tan)
http://zd.yunhaocha.com/zishici_stfqpkfpnnti/
Và như
trong Thu hứng nhị thủ 秋兴二首 (bài 2) của Lưu Cơ 刘基đời
Minh:
Thuỳ khiển Trang Chu hoá hồ điệp
Bất thăng tiều tuỵ vị hoa sầu
谁遣庄周化蝴蝶
不胜憔悴为花愁
(Ai khiến Trang Chu hoá thành bướm
Vô cùng tiều tuỵ vị hoa mà sầu muộn)
http://www.xuelaixin.com/zishici_jtrizkoxzoik/
Trong Tượng Châu tả hoài nhị thủ 象州写怀二首 (bài 2) của Tô Trọng 苏仲
đời Minh:
Phủ cảnh độc liên ai bệnh cửu
Bất thăng tiều tuỵ hải thiên tưu
抚景独怜哀病久
不胜憔悴海天陬
(Đối cảnh, riêng thương mình, buồn vì bệnh đã lâu
Nơi chân trời góc bể vô cùng tiều tuỵ)
http://m.zidian2.com/zishici_ewygipiggqck/
Về chữ 勝có hai âm đọc: “thắng” và “thăng”.
Thắng có nghĩa là “hơn”; thăng có nghĩa là chịu được, “bất
thăng” 不勝 tức
“không ngăn nổi, hết sức, vô cùng”, như “bất thăng bi” 不勝悲,
“bất thăng sầu” 不勝愁. Như vậy ở câu 295 này đọc đúng là “bất thăng”.
Bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển phiên
âm là “bất thắng”.
Bản của
Vân Bình Tôn Thất Lương phiên âm là “bất thăng”.
Câu
295 bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca”
tương truyền của Đoàn Thị Điểm là:
Võ vàng đổi khác dung nhan (251)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 24/10/2021