Dịch thuật: Phàm điểu (Thường dụng điển cố)

PHÀM ĐIỂU

凡鸟 

          Ví tài năng tầm thường.

          Điển xuất từ Nam triều Tống . Thế thuyết tân ngữ - Giản ngạo 南朝宋 . 世说新语 - 简傲

          Kê Khang 嵇康, văn học gia nước Nguỵ thời Tam Quốc là bạn thân với Lữ An 吕安. Một lần nọ Lữ An đến thăm, Kê Khang không có ở nhà, anh là Kê Hỉ 嵇喜 ra đón mời vào. Lữ An không vào chỉ viết lên cánh cửa chữ (phượng) (1) rồi đi. Kê Hỉ tưởng Lữ An khen mình. Kì thực, chữ (phượng) nếu phân tích thành là 凡鸟 (phàm điểu – loài chim tầm thường), ý nói Kê Hỉ là hạng người tầm thường.

Chú của người dịch

1- Chữ (phượng) có nghĩa là chim phượng. Chữ giản thể là , chữ phồn thể là .

                                                                  Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 18/8/2021

Nguồn

THƯỜNG DỤNG ĐIỂN CỔ

常用典故

Biên soạn: Tôn Lập Quần 孙立群, Lí Ái Trân 李爱珍

Thượng Hải đại học xuất bản xã, 2005

Trang 205

Phụ lục của người dịch

            嵇康与吕安善, 每一相思, 千里命驾. 安后来, 值康不在, 喜出户延之, 不入, 题门上作 字而去. 喜不觉, 犹以为欣. 故作凤字, 凡鸟也.

            Kê Khang dữ Lữ An thiện, mỗi nhất tương tư, thiên lí mệnh giá. An hậu lai, trị Hỉ bất tại, Hỉ xuất hộ diên chi, bất nhập, đề môn thượng tác “phụng” tự nhi khứ. Hỉ bất giải, do dĩ vi hân. Cố tác phụng tự, phàm điểu dã.

          Kê Khang và Lữ An là đôi bạn thân, mỗi khi nhớ đến nhau, cho dù cách xa ngàn dặm cũng liền đến gặp. Sau có một lần, Lữ An đến, đương lúc Kê Khang không có ở nhà, Kê Hỉ ra đón mời vào, Lữ An không vào, chỉ viết lên cánh cửa chữ “phượng” rồi đi. Kê Hỉ không rõ, nhưng nhân đó mà cảm thấy vui. Sở dĩ viết chữ “phượng” là bởi nếu phân tích ra là thành “phàm điểu” (loài chim tầm thường).

                     (Thế thuyết tân ngữ - Giản ngạo 南朝宋 . 世说新语 - 简傲)

http://www.shuzhai.org/gushi/xinyu/4124_2.html

Previous Post Next Post