牛马与猪狗
人不通古今 (1), 襟裾马牛 (2); 士不晓廉耻, 衣冠狗彘 (3).
(小窗幽记)
NGƯU
MÃ DỮ TRƯ CẨU
Nhân bất thông cổ kim (1),
khâm cư mã ngưu (2); sĩ bất hiểu liêm sỉ, y quan cẩu trệ (3).
(Tiểu song u kí)
Chú thích
1- Thông 通: thông hiểu,
thông đạt.
2- Khâm cư 襟裾: phiếm chỉ y phục.
Khâm 襟: vạt áo; cư 裾: tay áo.
3- Cẩu trệ 狗彘: chó và heo.
Dịch nghĩa
TRÂU NGỰA VÀ HEO CHÓ
Người
mà không thông hiểu cổ kim thì cũng giống như loài ngựa loài trâu mặc quần mặc
áo. Người đọc sách mà không biết liêm sỉ thì cũng giống như loài heo loài chó đội
mũ mang đai.
Phân tích và
thưởng thức
Trong
sách Mạnh Tử 孟子 có nói:
Dương thị vị ngã, thị vô quân dã; Mặc thị
kiêm ái, thị vô phụ dã; vô quân vô phụ, thị cầm thú dã.
杨氏为我, 是无君也; 墨氏兼爱, 是无父也; 无君无父, 是禽兽也
(Họ
Dương chủ trương vị ngã ấy là không có vua; họ Mặc chủ trương kiêm ái, ấy là không
có cha)
Đó là
câu mắng của Mạnh Tử, có thể thấy thái độ của ông rất nghiêm khắc. Trung Quốc từ xưa đến nay rất coi trọng đạo lí làm
người, cách ngôn của tiên thánh tiên hiền lưu lại đều dạy chúng ta phải làm người
như thế nào mới có thể không mất đi chính đạo. Gọi là thông hiểu cổ kim, chẳng
qua là chỉ đạo lí làm người. Nếu những đạo lí này mà không biết rõ, thế thì có
khác gì loài trâu ngựa? Đạo lí làm người hoàn toàn không nhất định phải là làm
những việc làm oanh liệt, chí ít cần phải có lương tri cơ bản, không vi phạm bản
ý làm người. Đạo đức luân lí của Trung Quốc đề xướng “hiếu đễ trung tín, lễ
nghĩa liêm sỉ” 孝悌忠信, 礼义廉耻, đó tuy là đạo đức
quan của xã hội phong kiến, nhưng đến nay vẫn có ý nghĩa tích cực nhất định, nó
nhấn mạnh chuẩn tắc cơ bản làm người. Nếu chúng ta không biết liêm sỉ, thế thì
có khác gì loài trâu ngựa chó heo mặc áo đội mũ đâu.
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do
Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho
gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được
xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
Toàn
sách được chia làm 12 quyển:
quyển 1: tập
tỉnh 集醒 quyển 2: tập
tình 集情 quyển 3: tập
tiễu 集峭
quyển 4: tập
linh 集灵 quyển 5: tập
tố 集素 quyển 6:
tập cảnh 集景
quyển 7: tập
vận 集韵 quyển 8: tập
kì 集奇 quyển 9:
tập ỷ 集绮
quyển 10: tập
hào 集豪 quyển 11: tập
pháp 集法 quyển 12: tập
thiến 集倩
Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi
Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách này không chia thành 12 quyển như ở trên.
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639):
văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇,
hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭
Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông
minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời.
Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn
sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘
suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ
bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất
nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 02/4/2020
Nguyên tác
NGƯU MÃ DỮ TRƯ CẨU
牛马与猪狗
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật