Dịch thuật: Chữ 齋 trong "Khang Hi tự điển"

CHỮ TRONG “KHANG HI TỰ ĐIỂN”

1- Âm TRAI bính âm zhāi
          “Quảng vận” TRẮC GIAI thiết. “Tập vận”, “Vận hội”, “Chính vận” TRANG GIAI  thiết, TRÁI bình thanh.
          “廣韻側皆切. “集韻”, “韻會”, “正韻莊皆切, 債平聲
          (“Quảng vận” phiên thiết là TRẮC GIAI. “Tập vận”, “Vận hội”, “Chính vận” phiên thiết là TRANG GIAI, âm TRÁI nhưng bình thanh)
          “Chính vận” Khiết dã, trang dã.
          “正韻潔也, 莊也
          (Trong “Chính vận” có nghĩa là “khiết” (trong sạch), là “trang” (trang nghiêm)
          “Quảng nhã” Trai, kính dã
          “廣雅, 敬也
          (Trong “Quảng nhã” giải thích “trai” là “kính”)
          Trong Lễ - Tế thống - 祭統 có ghi:
Trai chi vi ngôn tề.
齋之為言齊
(“Trai” chính là “tề”, ý nói thông qua trai giới để chỉnh tề thân tâm)
          Trong Dịch – Hệ từ - 繫辭 có câu:
Thánh nhân dĩ thử trai giới
聖人以此齋戒
(Thánh nhân lấy đó mà trai giới)
          Chú rằng:
Tẩy tâm viết trai
洗心曰齋
(Tẩy rửa tấm lòng gọi là “trai”)
          Và trong Hậu Hán thư – Dư phục chí 後漢書 - 輿服志 có ghi:
Hữu trai quan viết trường quan
有齋冠曰長冠
(Có “trai quan” gọi là “trường quan” (một loại mũ - ND)
          Và
Yến cư chi thất viết trai
燕居之室曰齋
(Phòng ở mà được an nhàn thư thái gọi là “trai”)
2- Âm TƯ bính âm
          “Tập vận”, “Chính vận” TÂN TƯ  thiết, âm TƯ.
          ““集韻”, “正韻津私切, 音資
          (“Tập vận”, “Chính vận” phiên thiết là TÂN TƯ, âm TƯ)
          Trang Mạnh Tử 孟子 có câu:
Tư sơ chi phục
齋疏之服
(Mặc tang phục bằng vải thô viền biên)
          Triệu Kì 趙岐 chú rằng:
Tức tư thôi (1) dã. Âm tư
即齋縗 (1) . 音資
          Và trong Dịch – Lí quái - 履卦:
Đắc kì tư phủ (2)
得其資斧 (2)
          Trong Tử Hạ truyện 子夏傳 ghi là “ 齋斧”. Trong Chí lâm 志林 của Ngô Hỉ 吳喜 nói là:
Đương tác . Trai giới nhập miếu nhi thụ phủ dã.
當作齋. 齋戒入廟而受斧也
(Đúng ra viết là 齋 (tư). Trai giới vào miếu mà nhận rìu)

Và để hiệp vần, có phiên thiết là CHÂN NHI 真而, âm CHI .
          Trong Hậu Hán thư – Chu Trạch truyện 後漢書- 周澤傳 có đoạn:
          Sinh thế bất hài, tác Thái thường thê, nhất niên tam bách lục thập nhật, tam bách ngũ thập cửu nhật chi.
          生世不諧, 作太常妻, 一年三百六十日, 三百五十九日
          (Sống trên đời số mệnh không được may mắn, làm vợ của quan Thái thường, một năm có 360 ngày thì hết 359 ngày ông ta đã trai giới)
          Theo Thuyết văn 說文:
Thị tề vi trai. Thị, minh dã, chi dã. Tề giả, vạn vật chi khiết tề dã.
示齊為齋. , 明也, 祗也, 齊者, 萬物之潔齊也
(Thị tề là trai. Thị là sáng, là kính. Tề là muôn vật thanh khiết chỉnh tề)
          Trong bộ Chính vận 正韻 thời Hồng Vũ 洪武 có ghi:
Cổ  tác , hậu nhân vu kì hạ gia lập tâm, dĩ biệt chi nhĩ.
古單作齊, 後人于其下加立心, 以別之耳
(Thời cổ chữ viết là , người đời sau thêm bộ tâm đứng ở dưới để phân biệt)

Chú của người dịch
1- Tư thôi 齋縗: cũng được viết là , 齊衰, loại tang phục sau “trảm thôi” 斬缞. “Tư thôi” dùng vải gai thô may thành, phần biên may chỉnh tề, cho nên có tên như thế. “Trảm thôi” thì không may đường biên.
2- Đắc kì tư phủ得其資斧: Câu này ở hào Cửu tứ 九四, quẻ Lữ trong Kinh Dịch.

                                                                   Huỳnh Chương Hưng
                                                                   Quy Nhơn 01/4/2020

KHANG HI TỰ ĐIỂN
康熙字典
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 851)
Previous Post Next Post