吉庆有余
挂在戟上的磬两端悬吊二尾鱼插入花瓶图.
戟为古时之武器, 它与 “吉” 同音, 同声. 磬为古代打击乐器, 形状象曲尺, 用玉, 石或铜制成. “磬” 与 “庆” 同音, 同声. 磬吊在戟上, 插在花瓶内, 称为 “平安吉庆”.
一儿童击磬, 另一儿童举著玩具鱼, 也表示吉庆有余的意思.
CÁT
KHÁNH HỮU DƯ
Quải tại kích thượng đích khánh lưỡng
đoan huyền điếu nhị vĩ ngư sáp nhập hoa bình đồ.
Kích vi cổ thời chi vũ khí, tha dữ
“cát” đồng âm, đồng thanh. Khánh vi cổ đại đả kích nhạc khí, hình trạng tượng
khúc xích, dụng ngọc, thạch hoặc đồng chế thành. “Khánh” dữ “khánh” đồng âm, đồng
thanh. Khánh điếu tại kích thượng, sáp tại hoa bình nội, xưng vi “bình an cát
khánh”.
Nhất nhi kích khánh, lánh nhất nhi cử
trước ngoạn cụ ngư, dã biểu thị cát khánh hữu dư đích ý tứ.
CÁT KHÁNH HỮU DƯ
Bức
tranh chiếc khánh treo trên cây kích cắm trong bình, hai đầu chiếc khánh treo
hai con cá.
Thời cổ,
kích là loại vũ khí, nó cùng với chữ “cát” đồng âm, đồng thanh. Khánh là loại
nhạc khí dùng để gõ, hình dạng giống cái thước hình chữ L, được làm bằng ngọc,
đá hoặc đồng. Chữ “khánh” (cái khánh) và chữ “khánh” (mừng / phúc) đồng âm, đồng
thanh. Chiếc khánh treo trên cây kích, cắm vào trong bình, gọi là “bình an cát
khánh”.
Tranh một
em bé đánh chiếc khánh, em bé kia giơ món đồ chơi có hình con cá, cũng biểu thị
ý nghĩa “cát khánh hữu dư”.
Chú của người
dịch
Chữ
“cát” 吉 (tốt
lành) bính âm là jí.
Chữ
“kích” 戟 (cây
kích) bính âm là jǐ.
Chữ
“khánh” 磬 (chiếc
khánh) bính âm là qìng.
Chữ chữ
“khánh” 庆 (mừng
/ phúc) bính âm là qìng.
Chữ
“ngư” 鱼 (con
cá) bính âm là yú.
Chữ
“dư” 余 (thừa)
bính âm là yú.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 26/01/2020
Mùng 2 tết Canh Tí
Nguồn
TRUNG HOA DÂN TỤC CÁT TƯỜNG ĐỒ
中华民俗吉祥图
Tác giả: Hứa Đạo Phong 许道丰
Năm xuất bản theo bản dịch tiếng Việt của Lưu Thuỷ,
2004
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật