Dịch thuật: Dung ngu dữ hào kiệt



庸愚与豪杰
宁为随世之庸愚 (1), 勿为欺世之豪杰 (2).
                                (小窗幽记)

DUNG NGU DỮ HÀO KIỆT
Ninh vi tuỳ thế chi dung ngu (1), vật vi khi thế chi hào kiệt (2).
                                                                               (Tiểu song u kí)

Chú thích
1- Tuỳ thế 随世: thuận ứng thời thế.
          Dung ngu 庸愚: bình thường, tầm thường.
2- Khi thế 欺世: lừa dối người đời.

Dịch nghĩa
BÌNH THƯỜNG VÀ HÀO KIỆT
          Thà làm một người bình thường thuận ứng theo thời thế, chứ đừng làm kẻ hào kiệt lừa đời dối người.

Phân tích và thưởng thức
          Trên vũ đài Kinh kịch, Tào Tháo 曹操 cao giọng hát rằng:
Thế nhân hại ngã gian
Ngã tiếu thế nhân thiên
Vi nhân thiểu cơ biến
Phú quý chẩm song toàn?
世人害我奸
我笑世人偏
为人少机变
富贵怎双全?
(Người đời ghét ta gian
Ta chê người đời lệch
Làm người mà ít cơ biến
Thì làm sao giàu sang có được cả hai?)
 Tào Tháo một đời kiêu hùng được người đời cho rằng “trị thế chi năng thần, loạn thế chi gian hùng” 治世之能臣乱世之奸雄 (bề tôi giỏi thời thịnh trị, gian hùng thời loạn), sao lại như vậy? Tào Tháo tài trí hơn người, đó là sự thực không thể tranh cải, nhưng Tào Tháo tâm thuật bất chính, chỉ chuyên mưu lợi cho bản thân, cho nên không xứng là anh hùng hào kiệt chân chính. Hào kiệt mà đúng là hào kiệt là ở chỗ biết vận dụng tài trí tạo phúc cho mọi người. Nếu anh hùng hào kiệt mà không thể tạo phúc cho mọi người thì thà làm một người bình thường, tránh lưu lại tiếng chê cười. Nếu vốn không có tài trí hơn người mà lại không chịu làm người bình thường, thiếu sự sáng suốt tự tri, thì đó sẽ là tự mình chuốc lấy cái nhục, là hoạ hại cho xã hội.

Chú của người dịch
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
          Toàn sách được chia làm 12 quyển:
     quyển 1: tập tỉnh 集醒     quyển 2: tập tình 集情     quyển 3: tập tiễu 集峭
     quyển 4: tập linh 集灵     quyển 5: tập tố 集素        quyển 6: tập cảnh 集景
     quyển 7: tập vận 集韵     quyển 8: tập kì 集奇        quyển 9: tập ỷ 集绮
     quyển 10: tập hào 集豪   quyển 11: tập pháp 集法  quyển 12: tập thiến 集倩
          Theo http://www.360doc.com/content
                   http://baike.baidu.com/view/147434.htm
          Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách này  không chia thành 12 quyển như ở trên.

Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639): văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇, hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭 Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời. Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘 suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集  truyền đời.

                                                                       Huỳnh Chương Hưng
                                                                       Quy Nhơn 04/11/2015

Nguyên tác
DUNG NGU DỮ HÀO KIỆT
  庸愚与豪杰
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.
Previous Post Next Post