Dịch thuật: Da Luật Hồng Cơ

DA LUẬT HỒNG CƠ

          Da Luật Hồng Cơ 律洪基 (1032 – 1101): tức Liêu Đạo Tông 辽道宗, người tộc Khất Đan 契丹 (1), tự Niết Lân 涅邻, tên Khất Đan là Tra Thích 查剌, con trưởng của Liêu Hưng Tông 辽兴宗. Thời Hưng Tông ông là Tổng bắc nam viện Xu mật xứ sự, gia Thượng thư lệnh, sau được thăng là Thiên hạ binh mã đại nguyên soái. Hưng Tông mất, ông lên kế vị, cải nguyên là Thanh Ninh 清宁, tại vị 54 năm, miếu hiệu là Đạo Tông 道宗. Đạo Tông tính tình trầm tĩnh, nghiêm nghị, thích văn hoá Hán, theo Nho học. Ông tài cao học rộng, tinh thông âm luật, giỏi thư hoạ, ưa ngâm vịnh. Những ghi chép liên quan đến việc Đạo Tông làm thơ ban tặng cho quần thần được thấy nhiều trong sử thư. Trong Lão Học Am bút kí 老学庵笔记 có chép: Tướng Liêu là Lí Nghiễm 李俨 làm bài Hoàng cúc phú 黄菊赋 dâng lên Đạo Tông, Đạo Tông đề thơ tặng lại, thơ rằng:
Tạc nhật đắc khanh Hoàng cúc phú
Toái tiễn kim anh (2) điền tác cú
Tụ trung do giác hữu dư hương
Lãnh lạc tây phong xuy bất khứ
昨日得卿黄菊赋
碎剪金英(2)填作句
袖中犹觉有余香
冷落西风吹不去
(Hôm qua được bài “Hoàng cúc phú” của khanh
Miêu tả tỉ mỉ về hoa, viết thành câu hay
Ta có cảm giác trong tay áo hãy còn lưu lại hương hoa cúc
Dường như gió tây lạnh lẽo không thể thổi bay đi.)
          Bài thơ tinh diệu, hàm nghĩa sâu xa lại có thần vận, xứng đáng là giai tác. Thi phú của Đạo Tông do Giám tu Quốc sử quán là Da Luật Bạch 耶律白 (còn gọi là Da Luật Lương 耶律良) biên soạn thành Thanh Ninh tập 清宁集 (Bổ tam sử nghệ văn chí 补三史艺文志), hiện thất truyền.
          Trong Toàn Liêu văn 全辽文 quyển 2 thu thập 29 thiên thơ văn của ông, sự tích của ông được chép trong Liêu sử 辽史 từ quyển 21 đến quyển 26 (Khất Đan quốc chí 契丹国志, quyển 10)

Chú của người dịch
(1)- Khất Đan 契丹:  
- Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, chữ  có các âm đọc như sau: “Khế”, “Tiết”, “Khiết”, “Khất” với nghĩa khác nhau. Riêng âm “Khất”, ghi rằng:
          Khất đan 契丹 tên một nước nhỏ ngày xưa, thuộc tỉnh Trực Lệ bây giờ. Sau đổi là nước Liêu. (trang 124)
- Trong Khang Hi tự điển 康熙字典, trang 187 cũng các âm như trên. Riêng với âm “Khất” ghi rằng:
Tập vận 集韻 phiên thiết là KHI CẬT 欺訖 (Khất).
Khất Đan, quốc hiệu. Tống vi nam triều, Khất Đan vi bắc triều, hậu cải hiệu Liêu
契丹國號宋為南朝契丹北朝後改號遼
(Khất Đan là tên nước. Tống là nam triều, Khất Đan là bắc triều, sau đổi gọi là Liêu)
          Như vậy tên tộc người, tên nước đọc là “Khất Đan”. 
(2)- Kim anh 金英: tức hoa cúc vàng.

                                                                         Huỳnh Chương Hưng
                                                                        Quy Nhơn 10/10/ 2014

Nguồn
TRUNG QUỐC VĂN HỌC GIA ĐẠI TỪ ĐIỂN
LIÊU, KIM, NGUYÊN QUYỂN
中国文学家大辞典
, , 元卷
Chủ biên: Đặng Thiệu Cơ 邓绍基, Dương Liêm 杨镰
Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục, 2006.
Previous Post Next Post