凡學之道, 嚴師爲難. 師嚴然後道尊, 道尊然後民知敬學. 是故君之所不臣於其臣者二:
-當其爲尸則弗臣也.
-當其爲師則弗臣也.
大學之禮, 雖詔於天子, 無北面, 所以尊師也.
(禮記 - 學記)
Phiên
âm
Phàm học chi đạo, nghiêm sư vi nan. Sư
nghiêm nhiên hậu đạo tôn, đạo tôn nhiên hậu dân tri kính học. Thị cố quân chi sở
bất thần ư kì thần giả nhị:
-Đương kì vi thi (1) tắc phất
thần dã.
-Đương kì vi sư tắc phất thần dã.
Đại học chi lễ, tuy chiếu ư thiên tử,
vô bắc diện (2), sở dĩ tôn sư dã.
(Lễ kí – Học kí)
Dịch
nghĩa:
Phàm đạo của việc học, điều khó nhất
chính là làm một người thầy được mọi người tôn kính. Thầy mà có được sự tôn
kính thì tri thức và đạo lí mới được tôn trọng; tri thức và đạo lí được tôn trọng
thì dân mới biết kính trọng việc học. Cho nên, có hai tình huống mà vị quân chủ
không thể lấy thái độ của vị quân chủ để đối đãi bề tôi, đó là:
-Khi tế tự, mời bề tôi làm “thi” để hưởng
tế, thì không thể xem đó là bề tôi.
-Khi bề tôi là thầy dạy vị quân chủ,
cũng không thể xem đó là bề tôi.
Lễ của đại học quy định, tuy chiếu ban xuống là từ thiên tử, nhưng đã là thầy khi giảng cho thiên tử, thì mặt cũng không quay về hướng bắc để giảng, đó chính là tôn trọng người thầy vậy.
Chú của
người dịch
1-Thi 尸: Thời cổ khi tế tự, người ta
chọn một người ngồi lên trên ngai, tượng trưng cho người đã chết tiếp nhận sự
cúng tế, người được chọn đó gọi là “thi” 尸. Về sau người ta dùng hình ảnh của người đã mất thay
vào.
2-Bắc
diện 北面: mặt quay về hướng bắc, tức bề
tôi.
Thời cổ, người ta cho hướng nam là hướng tôn quý, nên bậc
đế vương ngồi ở hướng bắc, mặt quay về hướng nam. Trong “Dịch – Thuyết quái”
易 - 說卦 có ghi:
Thánh nhân nam diện nhi thính
thiên hạ.
聖人南面而聽天下
(Thánh nhân quay mặt về hướng
nam mà cai trị thiên hạ)
Thánh nhân mặt quay về hướng nam thì bề tôi khi chầu thiên tử, mặt tất phải hướng về bắc. Như vậy, “nam diện” 南面chỉ đế vương, “bắc diện” 北面chỉ bề tôi.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 22/9/2025
Nguồn
LỄ KÍ DỊCH GIẢI
禮記譯解
Dịch giải: Vương Văn Cẩm 王文錦
Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục,
2007