THANH MẠT “TỨ NHẬM”
“Thanh mạt tứ Nhậm” 清末四任 tức bốn hoạ gia họ Nhậm 任cuối đời Thanh, gồm Nhậm Hùng 任熊, Nhậm Huân 任, Nhậm Di 任, Nhậm Dự 任.
Nhậm Hùng 任熊 (1820 – 1864): sơn thuỷ, nhân vật, hoa cỏ, phi cầm, trùng ngư, tẩu thú không đề tài nào là không tinh thông. Bút lực của ông thuần hậu, khí vị tĩnh mục, có được thần thái của người đời Tống. Đặc biệt là đề tài nhân vật, ông theo học với Trần Hồng Thụ 陈洪绶. Tác phẩm để đời có “Thập vạn đồ sách” 十万图册10 trang, “Diêu Nhiếp thi ý đồ sách” 姚燮诗意图册, “Tự hoạ tượng” 自画像tranh trục … hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Cố cung.
Nhậm Huân 任薰 (1835 – 1873): kiêm cả đề tài nhân vật, hoa điểu, sơn thuỷ, tiếu tượng, sĩ nữ. Hoạ pháp của ông thu nhận sở trường của các nhà, diện mạo đa dạng, ý mới phong phú. Những tác phẩm như “Trương Húc thảo thư đồ” 张旭草书图, “Trâm hoa ẩm tửu đồ” 簪花饮酒图, “Xuất chinh ngộ tiên đồ” 出征遇仙图… vận bút như hành thảo, khí thế trầm hùng. Những bức hoa điểu hoạ như “Tùng hạc đồ” 松鹤图, “Hà hoa điểu” 荷花鸟 … kiêm cả công tả, bố cục lấy cảnh, đột phá quy phạm của tiền nhân, rất kì thú.
Nhậm Di 任頤 (1840 – 1896): đề tài vẽ rất rộng, nhân vật, hoa điểu, sơn thuỷ, tẩu thú vô cùng tinh diệu. Trong bức hoạ của ông, dụng bút dụng mặc phòng phú nhiều biến hoá, cấu đồ tinh xảo, sáng tạo một phong cách đặc biệt tươi mới lưu sướng. Thành tựu chủ yếu của ông là về phương diện nhân vật hoạ và hoa điểu hoạ.
Nhậm Dự 任预 (1853 – 1901): sở trường về vẽ nhân vật, hoa cỏ cùng sơn thuỷ, đặc biệt là sơn thuỷ, phong cách của ông tiếp cận hoạ phái văn nhân, phỏng cổ nhưng có sáng tạo.
Phụ lục của người dịch
“Tứ Nhậm”
任chỉ bốn hoạ gia nổi tiếng xuất hiện ở khu vực Thượng Hải
上海, Chiết Giang 浙江vào
cuối đời Thanh, tức Nhậm Hùng 任熊, Nhậm Huân 任薰, Nhậm Di 任颐 và Nhậm Dự 任预.
Nhậm Hùng 任熊 (1823 –
1857): tự Vị Trường 渭長, một tự khác là Tương Phổ 湘浦,
hiệu Bất Xả 不舍, người Tiêu Sơn 蕭山 Chiết Giang 浙江. Phụ thân là Nhậm Xuân 任椿
một hoạ sư dân gian.
Nhậm Huân 任薰 (1835 –
1893): tự Thuấn Cầm 舜琴, một tự khác là Phụ Trường 阜長,
em của Nhậm Hùng 任熊.
Nhậm Di 任颐 (1840 –
1895): vốn tên là Tiểu Thuộc 小屬, ban đầu tên là Nhuận 潤,
tự Tiểu Lâu 小樓, có thuyết cho là Hiểu Lâu 曉樓,
sau đổi hiệu là Thứ Viễn 次遠, tự Bá Niên 伯年, thường được mọi người gọi là Nhậm Bá Niên 任伯年, người Sơn Âm 山陰,
phụ thân là Nhậm Hạc Thanh 任鶴聲.
Nhậm Dự 任预 (1853 –
1901): một tên khác là Dự 豫, tự Lập Phàm 立凡,
người Tiêu Sơn 蕭山 Chiết
Giang 浙江, con của Nhậm Hùng 任熊,
ông là người nhỏ nhất trong “Tứ Nhậm”.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 25/7/2025
Nguồn
BẤT KHẢ BẤT TRI ĐÍCH 3000 CÁ VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC
不可不知的3000个文化常识
Biên soạn: Tinh Hán 星汉