KHIÊM XƯNG
“Khiêm xưng” 谦称 là cách xưng hô mang ý nghĩa khiêm tốn đối với bản thân mình hoặc đối với những người thân của mình. Khiêm xưng vừa có phiếm xưng, cũng có chuyên xưng nhân vì một thân phận đặc thù nào đó, ví dụ như hoàng đế khiêm xưng bản thân mình là “quả nhân” 寡人, “cô” 孤… Quan lại thì xưng là “hạ quan” 下官, “mạt quan” 末官, “tiểu lại” 小吏, “ti chức” 卑职… Người có học tự khiêm là “hậu sinh” 后生, “vãn học” 晚学 … Còn những từ như “ngu” 愚, “bộc” 仆 thì thuộc về khiêm xưng phiếm dụng. Cũng có một số từ chuyên dùng để biểu thị khiêm tốn, ví dụ như một người xưng hô bậc trưởng bối hoặc niên kí cao của nhà mình là “gia mỗ” 家某, xưng phụ thân mình là “gia phụ” 家父, “gia nghiêm” 家严, xưng mẫu thân mình là “gia mẫu” 家母, “gia từ” 家慈, cùng với “gia huynh” 家兄, “gia tỉ” 家姊 v.v… Tương ứng với “gia” 家 có “xá” 舍, dùng để xưng hô thân thuộc nhỏ hơn mình, như “xá đệ” 舍弟, “xá muội” 舍妹… “Tiểu” 小và “lão” 老cũng thường dùng để khiêm xưng, như “tiểu nhi” 小儿, “lão hủ” 老朽, đó là cách xưng hô tự khiêm của người trẻ và người già.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 03/02/2025
Nguồn
BẤT KHẢ BẤT TRI ĐÍCH 3000 CÁ VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC
不可不知的 3000个文化常识
Biên soạn: Tinh Hán 星汉