Dịch thuật: Kiếm Môn quan

 

KIẾM MÔN QUAN

剑门关

Tên một quan ải cổ, vị trí tại Kiếm Môn sơn 剑门山ở huyện Kiếm Các 剑阁tỉnh Tứ Xuyên 四川. Kiếm Môn sơn thời cổ gọi là “Lương sơn” 梁山, “Cao Lương sơn” 高梁山. Kiếm Môn sơn có 72 ngọn núi, hai bên vách núi đối nhau như cửa , nhân đó mà có tên “Kiếm Môn” 剑门.

          Vào niên hiệu Thánh Lịch 圣历triều Võ Chu 武周 (1), lập huyện Kiếm Môn, đồng thời đặt Kiếm Môn quan. Thế núi của quan khẩu nguy nga hiểm trở, cực kì hùng tráng. Kiếm Môn sơn vừa là con đường trọng yếu thông đến đất Thục, cũng là yếu địa phong thủ quân sự thời cổ dễ thủ khó công.

          Thời Tam Quốc, sự kiện lịch sử tướng nước Thục là Khương Duy 姜维thoái quân đồn trú để chống cự lại Chung Hội 钟会phát sinh tại nơi đây.  

Chú của người dịch

1-Thánh Lịch 圣历: niên hiệu thời Võ Hậu 武后. Võ Hậu tức Võ Tắc Thiên 武則天khi chính thức lên ngôi (năm 690) đã đổi quốc hiệu là Chu . Bà tại vị từ năm 655 đến năm 683, trị vì từ năm 690 đến năm 705. Niên hiệu Thánh Lịch 圣历bắt đầu từ năm 697 đến năm 700.

https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B5_T%E1%BA%AFc_Thi%C3%AAn

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 11/01/2025

Nguồn

TRUNG QUÔC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC TỪ ĐIỂN

中国古代文化常识辞典

Thương vụ ấn thư quán từ thư nghiên cứu trung tâm, 2024

Previous Post Next Post