“SƠN” TRONG “CÁCH SƠN HUYNH ĐỆ”
“Cách
sơn huynh đệ” 隔山兄弟chỉ anh em cùng mẹ khác cha (đồng mẫu dị phụ 同母异父), dương nhiên cũng có cách nói “cách sơn tỉ muội” 隔山姐妹. Cách xưng hô này xuất phát từ Du Việt 俞樾 đời
Thanh.
Trong “Trà
hương thất tùng sao – Xưng vị chi dị” 茶香室丛钞 - 称谓之异, Du Việt nói
rằng:
Kì dị phụ chi côn viết cách sơn.
其异父之昆曰隔山
(Anh em khác cha gọi là cách sơn)
“Sơn” 山 đại
biểu phụ thân, hoặc nói đại biểu “phụ tính” 父姓 (họ của cha)
Mẫu
thân kết hôn cùng kế phụ, con sinh ra nhất định là mang họ của kế phụ, sẽ khác
với họ của người anh hoặc chị, con của người cha trước, đương nhiên là mối quan
hệ có xa một chút, cho nên mới nói “cách sơn” 隔山.
Đối lập
với “cách sơn” 隔山 là
“cách thuỷ” 隔水. “Thuỷ” 水 chỉ mẫu thân, cho nên gọi là “cách thuỷ” 隔水, tức chỉ anh chị em cùng cha khác mẹ (đồng phụ dị mẫu
同父异母).
Nhân vì
khi cha có kết hôn với ai, con sinh ra sẽ mang họ của ông, tình thân cùng huyết
mạch của cha lưu truyền lại, so với anh em cùng mẹ khác cha gần hơn một chút,
cho nên là quan hệ “cách thuỷ” 隔水. Có lẽ trong quan
niệm của mọi người, qua sông so với lên núi dễ hơn một chút chăng?
Kì thực,
cách xưng hô này mang sự kì thị đối với nữ tính, cho dù là cùng cha khác mẹ,
hay cùng mẹ khác cha, giữa anh chị em với nhau đều có mối quan hệ huyết thống,
lẽ nào chỉ vì khác họ mà mối quan hệ đó lại xa?
Sự thực
là không phải như thế. Cho nên , “sơn” 山cũng
vậy, mà “thuỷ” 水cũng vậy, không phải tương “cách” 隔.
Trong cuộc sống hiện tại, người ta không xưng hô như thế, chỉ khi nào nói một cách rõ ràng với người ta về gia đình mình, nhằm làm rõ mối quan hệ của các thành viên, mới nói rõ như thế.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 16/6/2024
Nguồn
TRUNG QUỐC NHÂN ĐÍCH XƯNG HÔ
中国人的称呼
Biên soạn: Lưu Nhất Đạt 刘一达
Tranh vẽ: Mã Hải Phương 马海方
Bắc Kinh: Trung dịch xuất bản xã, 2022