醉落魄
心爲形役
世間牛馬曾經歷
任從隨處無追覓
故里田園
歸去來是的
容膝易安雖寸尺
種竹培蘭囂然適
盡聊乘化休相逆
寄傲南山
樂命兮朝夕
Tâm vi
hình dịch
Thế
gian ngưu mã tằng kinh lịch
Nhậm tùng
tuỳ xứ vô truy mịch
Cố lí
điền viên
Quy khứ lai thị đích
Dung tất
dị an tuy thốn xích
Chủng
trúc bồi lan hiêu nhiên thích
Tận
liêu thừa hoá hưu tương nghịch
Kí ngạo
nam song
Lạc mệnh
hề triêu tịch
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 03/4/2024
Tâm vi hình dịch 心爲形役: Mượn từ “Tiểu song u kí” 小窗幽记.
心为形役, 尘世马牛. 身被名牵, 樊笼鸡骛.
Tâm
vi hình dịch, trần thế mã ngưu. Thân bị danh khiên, phiền lung kê vụ.
(Tâm
mà bị hình hài sai khiến, thì chẳng khác nào trâu ngựa sống trên thế gian, một
đời vất vả. Thân mà bị thanh danh trói buộc, thì chẳng khác nào gà vịt bị nhốt
trong chuống, mất cả tự do.)
Trong
“Quy khứ lai từ” 歸去來辭của Đào Tiềm 陶潛đời Tấn cũng có câu:
既自以心爲形役奚惆悵而獨悲?
Kí tự dĩ tâm vi hình dịch, hề
trù trướng nhi độc bi?
(Đã tự đem tâm cho hình hài sai
khiến, sao còn một mình buồn đau?)
Quy khứ lai 歸去來: “Về đi thôi”, mượn tiêu đề“Quy
khứ lai từ” 歸去來辭của Đào Tiềm 陶潛.
Dung tất dị an 容膝易安: Điển xuất từ bài “Quy khứ lai từ” 歸去來辭của
Đào Tiềm 陶潛.
倚南窻以寄傲. 審容膝之易安
Ỷ nam song dĩ kí ngạo, thẩm dung
tất chi dị an.
(Dựa cửa
sổ phía nam kí thác tình hoài ngạo thế. Nơi ở tuy chật hẹp nhưng dễ được yên
thân.)
Hiêu nhiên 囂然: Ung dung đắc ý.
Nguyễn
Công Trứ trong bài “Kẻ sĩ” cũng đã viết:
Hiêu hiêu nhiên điếu Vị canh Sằn.
Tận liêu thừa hoá 盡聊乘化: Cũng mượn từ bài “Quy khứ
lai từ” 歸去來辭.
Liêu
thừa hoá dĩ quy tận, lạc phù thiên mệnh phục hề nghi?
聊乘化以歸盡,
樂夫天命復奚疑?
(Thuận
theo tự nhiên mà đi hết lộ trình của cuộc đời, vui với mệnh trời còn nghi ngờ
gì nữa?)
Kí ngạo nam song 寄傲南窻: Mượn ở câu:
倚南窻以寄傲. 審容膝之易安
Ỷ nam song dĩ kí ngạo, thẩm dung
tất chi dị an.
Lạc mệnh 樂命: Mượn ở câu “lạc phù thiên mệnh”
樂夫天命trong bài “Quy khứ lai từ”.
Liêu
thừa hoá dĩ quy tận, lạc phù thiên mệnh phục hề nghi?
聊乘化以歸盡,
樂夫天命復奚疑?
(Thuận
theo tự nhiên mà đi hết lộ trình của cuộc đời, vui với mệnh trời còn nghi ngờ
gì nữa?)