Sáng tác: Đại bô - Mĩ tửu giai hào cụ (HCH)

 

大酺

美酒佳肴具

時光滾滾流

水舟奚弗顧

芳臭古今如

明主黎元敬

昏君百姓仇

前車之覆鑑

何不爲先憂

ĐẠI BÔ

Mĩ tửu giai hào cụ

Thời quang cổn cổn lưu

Thuỷ chu hề phất cố

Phương xú cổ kim như

Minh chủ lê nguyên kính

Hôn quân bách tính cừu

Tiền xa chi phúc giám

Hà bất vị tiên ưu

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 19/3/2024

Thuỷ chu 水舟: tức “quân chu dân thuỷ”君舟民水, vua là thuyền, dân là nước.

          Trong Khổng Tử gia ngữ - Lục bản đệ thập ngũ 孔子家语 - 六本第十五 có đoạn:

孔子曰: 舟非水不行, 水入舟则没. 君非民不治, 民犯上则倾. 是故君子不可不严也, 小人不可不整一也.

          Khổng Tử viết: Chu phi thuỷ bất hành, thuỷ nhập chu tắc một. Quân phi dân bất trị, dân phạm thượng tắc khuynh. Thị cố quân tử bất khả bất nghiêm dã, tiểu nhân bất khả bất chỉnh nhất dã.

          (Khổng Tử bảo rằng:

          - Thuyền mà rời khỏi nước thì thuyền sẽ không thể đi được, nước mà vào thuyền thì thuyền sẽ chìm. Vị quân chủ mà xa rời dân thì không thể trị lí đất nước, dân mà phạm thượng gây loạn thì sẽ bị diệt vong. Cho nên, quân tử không thể không nghiêm cẩn,  tiểu nhân không thể không chấn chỉnh.)

          Khái niệm “quân chu dân thuỷ” 君舟民水 do Khổng Tử đề xuất, Tuân Tử đã phát triển thêm. Trong Tuân Tử - Vương chế 荀子 - 王制 có đoạn:

          Quân giả, chu dã; thứ nhân giả, thuỷ dã. Thuỷ tắc tái chu, thuỷ tắc phúc chu.

          君者, 舟也; 庶人者, 水也. 水则载舟, 水则覆舟.

          (Vị quân chủ là thuyền; bách tính là nước. Nước có thể chở thuyền, mà nước cũng có lật thuyền)

          Nguyễn Trãi trong bài Quan hải 關海 cũng đã viết:

Phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ

覆舟始信民猶水

(Làm lật thuyền mới tin rằng dân giống như nước)

Lê nguyên 黎元: Tức bách tính, dân chúng. Điển xuất từ trong Xuân Thu phồn lộ 春秋繁露 của Đổng Trọng Thư 董仲舒đời Hán:

Cứu chi giả, tỉnh cung thất, khứ điêu văn, cử hiếu đễ, tuất lê nguyên.

救之者, 省宮室, 去雕文, 舉孝悌 恤黎元

(Cách để cứu giúp đó là giảm bớt cung thất, bỏ đi những chạm khắc rườm rà, tuyển chọn tiến cử những người hiếu đễ, chu cấp cho dân nghèo khổ)

Tiền xa chi phúc giám 前車之覆鑑: Xe trước đổ là cái gương cho xe sau.

          Trong Tuân Tử - Thành tương 荀子 - 成相có câu:

Tiền xa dĩ phúc, hậu vị tri canh, hà giác thời.

前车已覆,后未知更, 何觉时

(Xe trước đã đổ, mà xe sau chưa biết lấy đó để thay đổi, thì biết bao giờ mới giác ngộ đây)

(“Tuân tử giản chú” 荀子简注: Chương Thi Đồng 章诗同chú. Thượng Hải nhân dân xuất bản xã, 1974)

Trong Thuyết uyn 说苑 - 善说ca Lưu Hướng 刘向đời Hán có ghi:

“Chu thư” viết: ‘Tin xa phúc, hu xa giới

周书:‘前车覆.后车戒

(Trong “Chu thư” có nói: ‘Xe trước đổđiu răn cho xe sau’.)

Từ đó, thành ngữ Trung Quc có câu: “Tin xa chi giám” 前车之鉴hoc “Tin xa kh giám” 前车可鉴 dùng để ví sự tht bi trước đây là bài hc cho sau này.

Tiên ưu先憂: Điển xuất từ câu của Phạm Trọng Yêm 范仲淹 đời Tống trong bài Nhạc Dương Lâu kí 岳陽樓記:

Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc

先天下之憂而憂, 後天下之樂而樂

(Lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ)

Previous Post Next Post