Dịch thuật: Cát tường

 

CÁT TƯỜNG

Hai chữ “cát tường” 吉祥từ xưa đến nay chính là từ biểu thị phúc thuỵ hỉ khánh, chư sự thuận lợi. Trong Trang Tử - Nhân gian thế 莊子 - 人間世có câu:

Hư thất sinh bạch, cát tường chỉ chỉ.

虛室生白, 吉祥止止

(Lòng trống rỗng trong sáng sẽ phát sinh ánh sáng, những việc phúc thiện dừng ở tâm tĩnh lặng)

Thành Huyền Anh 成玄英sớ rằng:

Cát giả, phúc thiện chi sự’; tường giả, gia khánh chi trưng.

吉者, 福善之事; 祥者, 嘉慶之徵

(Cát là việc tích phúc hành thiện; tường là hành vi khen thưởng chúc mùng)

          Trong Thuyết văn 說文có câu:

Cát, thiện dã; tường, phúc dã.

, 善也; , 福也

(Cát là thiện; tường là phúc)

          Trong Sử kí – Phạm Thư Thái Trạch liệt truyện 史記 - 范雎蔡澤列傳có ghi:

          Khởi đạo đức chi phù nhi thánh nhân sở vị cát tường thiện sự giả dư?

          岂道德之符而圣人所谓吉祥善事者与?

          (Há chẳng phải là hiệu quả thi hành chính đạo quảng thi ân đức mà thánh nhân gọi là việc thiện cát tường sao?)

          Cát tường có thể phân làm:

- Vật thể các tường: về động vật như long, lân, quy, phụng, hỉ thước… về thực vật như mai, lan, cúc, trúc, tùng, sen… về khí vật như bình, đỉnh, chung …

- Hành vi cát tường: thể hiện nội hàm cát tường trong những việc như hôn nhân, sinh dục, khai trương, tế tự…

- Ngôn ngữ cát tường: tức những lời tốt đẹp, cầu mong mạnh khoẻ trường thọ,  mong muốn được hanh thông thuận lợi, như: Trường mệnh bách tuế 長命百歲, Phúc như đông hải 福如東海, Thọ tỉ Nam sơn 夀比南山,  Vinh hoa phú quý 榮華富貴, Ngũ phúc lâm môn 五福臨門, Cung hỉ phát tài 恭喜發財, Tụ phúc sinh tài 聚福生財

- Văn tự cát tường: tức những từ mang ý nghĩa cát tường tốt đẹp như: Phúc , lộc 祿, thọ , hỉ , tài , hưng , vượng , cát , lợi

- Số tự cát tường: như Nhất phàm phong thuận, Nhị long đằng phi 二龍騰飛, Tam dương khai thái 三羊開泰, Tứ quý bình an 四季平安, Ngũ phúc lâm môn 五福臨門, Lục lục đại thuận 六六大順, Thất tinh cao chiếu 七星高照, Bát phương lai tài 八方來財, Cửu cửu đồng tâm 九九同心. Thập toàn thập mĩ 十全十美. Bách sự hanh thông 百事亨通, Thiên sự thuận toại 千事順遂, Vạn sự như ý 萬事如意

          Đồ án cát tường khởi đầu từ thời Thương Chu, phát triển vào thời Đường Tống, đỉnh thịnh vào thời Minh Thanh. Đồ án cát tường thông thường dùng hoa văn, cách hài âm, cùng văn tự để biểu thị. Ví dụ:

          - “Bình an như ý” 平安如意: dùng bình hoa và cây ngọc như ý tổ thành. (bình hoa) và (bình an) đồng âm đồng thanh, cây ngọc như ý cắm vào bình,

ngụ ý “bình an như ý”.

          - “Vinh hoa phú quý” 榮華富貴:  vẽ hoa phù dung 芙蓉 phối cùng với hoa mẫu đơn 牡丹. Chữ (dung) trong “phù dung” hài âm với chữ (vinh) trong “vinh hoa”, cả hai chữ đều bính âm là “róng”, mẫu đơn là hoa tượng trưng cho phú quý, ngụ ý “vinh hoa phú quý”.

          - “Trúc báo bình an” 竹報平安: trong bình cắm một cành trúc, nơi đầu cành trúc treo một phong pháo, biểu thị ý nghĩa “trúc báo (phong pháo) bình (bình hoa) an”.

          - “Tử tôn vạn đại” 子孫萬代 : vẽ dây bầu hồ lô, dây và lá quấn quýt nhau. Bầu hồ lô 葫蘆tượng trưng đông con cháu, “mạn đới” 蔓帶tức dây bò lan,  mang ý nghĩa nối nhau liên tục không dứt. “Mạn đới” 蔓帶 và “vạn đại” 萬代 nghĩa là muôn đời tương thông, âm đọc giống nhau, ngụ ý con cháu nối đời không dứt.

          Cũng như đồ án, đề tài trong tranh cát tường truyền thống của Trung Quốc cũng rất rộng, cũng bao gồm nhiều phương diện như: chính trị, kinh tế, văn học, lịch sử, phong tục, tôn giáo v.v… cung cấp cho người xem ý nghĩa và nội hàm hướng thượng mang tính tích cực. Tranh dùng hình tượng nhân vật, hoa cỏ, phi cầm, tẩu thú, khí vật, dùng cát tường ngữ, dân gian ngạn ngữ, câu chuyện thần thoại làm đề tài. Dùng các thủ pháp biểu hiện như tá dụ, so sánh, song quan, tượng trưng sáng tạo ra sự kết hợp hoàn mĩ giữa đồ án và cát tường ngữ, ngưng kết nguyện vọng tốt đẹp của mọi người.

                                                                           Huỳnh Chương Hưng

                                                                           Quy Nhơn 10/02/2024

                                                                           (Mùng 1 tết Giáp Thìn)

Previous Post Next Post