思老母
金針綠北堂
寂寞濕寒霜
老母今安否
烏鴉嘯斷腸
TƯ LÃO MẪU
Kim châm lục bắc đường
Tịch mịch thấp hàn sương
Lão mẫu kim an phủ
Ô nha khiếu đoạn trường
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 01/01/2024
Kim
châm 金針: Tức “kim
châm thái” 金針菜, biệt xưng
của “huyên thảo” Huyên thảo 萱草: Cỏ huyên,
còn gọi là “Tử huyên”, “Lộc tiễn”, “Kim châm thái”, “Nghi nam thảo”.
“Vong ưu thảo”, “Liệu sầu”.
Thời cổ ở Trung Quốc sớm đã có loài hoa đại biểu cho mẹ (mẫu
thân hoa 母親花), đó là huyên thảo萱草 (hoa hiên). Huyên thảo tượng
trưng cho tính ôn nhu, hàm súc, hiền lành, chất phác, kiên nhẫn và tinh thần
dâng hiến hi sinh của nữ giới, nên “huyên thảo” được người Trung Quốc lấy làm
loài hoa đại biểu cho mẹ.
Người xưa cho rằng lấy chồi non của loại cỏ này làm rau, ăn
vào có thể khiến người ta như bị say, làm cho quên đi ưu phiền, cho nên cũng gọi
là “vong ưu thảo” 忘憂草, “vong ưu
vật” 忘憂物.
Trong Thi kinh – Vệ
phong – Bá hề 詩經 - 衛風 - 伯兮có câu:
Yên đắc huyên thảo
Ngôn thụ chi bối
焉得谖草
言树之背
(Làm sao có được cây
cỏ huyên
Trồng nó ở nhà phía bắc)
Trong
Mao truyện 毛傳ghi rằng:
Huyên thảo linh nhân vong ưu; bối, bắc đường dã.
萱草令人忘憂;
背, 北堂也.
(Huyên thảo làm cho
người ta quên đi ưu phiền; bối là nhà phía bắc.)
Bắc đường 北堂 chỉ phía sau căn phòng phía đông, là nơi phụ nữ giặt rửa, cho nên mượn “bắc đường” để chỉ mẹ. Về sau dùng “huyên thảo” để chỉ nơi ở của mẹ, cũng mượn để ví mẹ. Người con khi đi xa sẽ trồng cỏ huyên ở bắc đường, hi vọng mẹ sẽ giảm được nỗi nhớ con mà quên đi ưu phiền. Nhân đó “bắc đường thụ huyên” 北堂樹萱 (trồng cỏ huyên ở bắc đường) có thể làm cho người ta quên đi sầu muộn, dẫn đến ý nghĩa tình mẫu tử. … (trích)
http://www.renminbao.info/229/11805.htm
Bắc
đường 北堂: Vào thời cổ là nơi phụ nữ cư
trú.
Ô nha 烏鴉: Con quạ. Thành ngữ “Ô nha phản bộ” 烏鴉反哺 ý
nói con cái có lòng hiếu kính đối với cha mẹ. Trong số các động vật, dê và quạ
là hai loài đại biểu cho lòng hiếu kính.
Dê con khi bú mẹ, nó quỳ xuống; quạ khi về già không thể tự đi kiếm ăn, quạ con
sẽ đi tha mồi về để nuôi. Trong Tăng quảng
hiền văn 增廣賢文có câu:
Dương hữu quỵ nhũ
chi ân, nha hữu phản bộ chi nghĩa
羊有跪乳之恩,
鴉有反哺之義
(Dê con biết ơn nên quỳ bú mẹ;
quạ có nghĩa nên tha mồi về để nuôi cha mẹ)