思越人
若水金蘭日月長
善人居室久而香
飯粗茶末心歡樂
近墨近朱斯事詳
貪是辱
莫忘常
無廉無恥必遭殃
義仁慈愛朋來共
春雨秋風世路當
TƯ VIỆT NHÂN
Nhược thuỷ kim lan
nhật nguyệt trường
Thiện nhân cư thất
cửu nhi hương
Phạn thô trà mạt
tâm hoan lạc
Cận mặc cận chu tư
sự tường
Tham thị nhục
Mạc vong thường
Vô liêm vô sỉ tất
tao ương
Nghĩa nhân từ ái bằng
lai cộng
Xuân vũ thu phong
thế lộ đương
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 01/12/2023
Nhược
thuỷ 若水:
Điển xuất từ
câu:
Quân tử chi giao đạm
nhược thuỷ
君子之交淡若水
(Quân tử kết giao với nhau thanh
đạm như nước)
Trong
Trang Tử - Sơn mộc 莊子 - 山木có đoạn:
Quân tử chi giao đạm nhược thuỷ, tiểu nhân
chi giao cam nhược lễ; quân tử đạm dĩ thân, tiểu nhân cam dĩ tuyệt.
君子之交淡若水, 小人之交甘若醴; 君子淡以親, 小人甘以絕.
(Quân
tử kết giao với nhau thanh đạm như nước, tiểu nhân kết giao với nhau ngon ngọt
như rượu; quân tử thanh đạm nhưng ngày càng thân thiết, tiểu nhân ngon ngọt
nhưng lại dễ cắt đứt.)
(“Trang Tử kim chú kim dịch” 莊子今注今譯 Trần Cổ Ứng 陳鼓應 chú dịch. Bắc Kinh: Trung Hoa
thư cục, 2007, trang 512)
Trong
Lễ kí – Biểu kí 禮記 - 表記 cũng có đoạn:
Quân tử chi tiếp như thuỷ, tiểu nhân chi tiếp
như lễ. Quân tử đạm dĩ thành, tiểu nhân cam dĩ hoại.
君子之接如水, 小人之接如醴. 君子淡以成, 小人甘以壞.
(Quân
tử giao tiếp với nhau như nước, tiểu nhân giao tiếp với nhau như rượu ngon.
Quân tử giao tiếp như nước tuy thanh đạm nhưng nhân đó mà sự việc thành, tiểu
nhân giao tiếp như rượu tuy ngon ngọt nhưng vì thế mà sự việc hư.)
(“Lễ kí dịch giải” 禮記譯解 Vương Văn Cẩm 王文錦 dịch giải. Bắc Kinh: Trung Hoa
thư cục, 2007, trang 819)
Kim
lan 金蘭
/ 金兰:
Trong Kinh Dịch phần Hệ từ thượng có câu:
Nhị nhân đồng tâm, kì lợi đoạn kim; đồng tâm chi ngôn, kì xú như lan.
二人同心, 其利斷金;
同心之言, 其臭如蘭
(Hai người mà đồng lòng thì sức mạnh có thể chặt đứt kim loại; lời nói mà đồng lòng thì thơm như hoa lan)
“Kim lan” 金蘭 dùng để ví với bạn bè thân thiết gắn bó.
Và trong Thế thuyết tân ngữ - Hiền viên 世说新语 - 贤媛 có đoạn:
Sơn
Công dữ Kê, Nguyễn nhất diện, khế nhược kim lan. Sơn thê Hàn thị giác Công dữ
nhị nhân dị vu thường giao, vấn Công, Công viết: ‘Ngã đương niên khả dĩ vi hữu
giả, duy thử nhị sinh nhĩ!’
山公与嵇,
阮一面, 契若金兰. 山妻韩氏角公与二人异于常交,
问公, 公曰: ‘我当年可以为友者,
唯此二生耳!’
(Sơn Đào và Kê Khang, Nguyễn Tịch vừa gặp nhau đã cảm thấy tâm đầu ý hợp. Vợ của Sơn Công thấy tình cảm giao du giữa chồng mình với hai người kia khác với người thường, bèn hỏi Công, Công đáp rằng: ‘Cả đời ta, người mà có thể cùng làm bạn, chỉ có hai vị thư sinh này thôi!’)
(“Thế thuyết tân ngữ” 世说新语: Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆. Hà Lưu 河流 dịch chú. Thẩm dương: Liêu Hải xuất bản xã, 2017)
Thiện nhân cư thất cửu nhi hương 善人居室久而香: Điển xuất từ câu trong Khổng Tử gia ngữ - Lục bản 孔子家语 - 六本:
Tử
viết: “Dữ thiện nhân cư, như nhập chi lan chi thất, cửu nhi bất văn kì hương, tức
dữ chi hoá hĩ.”
子曰:
“与善人居, 如入芝兰之室 久而不闻其香, 即与之化矣.”
(Khổng Tử bảo rằng: “Giao thiệp với người có phẩm hạnh tốt, cũng giống như bước vào gian phòng có đầy hương thảo như có chi cỏ lan, lâu dần không còn ngửi được mùi thơm của hoa, đó là bởi vì đã hoá cùng với mùi thơm vậy”.)
Cận mặc cận chu 近墨近朱: Điển xuất từ trong Thái tử Thiếu phó châm太子少傅箴 của Phó Huyền 傅玄 đời Tấn, (dẫn theo Bắc Đường thư sao 北堂書抄quyển 65):
Phù
kim mộc vô thường, phương viên ứng hình, diệc hữu ẩn quát, tập dĩ tính thành. Cố
cận chu giả xích, cận mặc giả hắc; thanh hoà tắc hưởng thanh, hình chính tắc ảnh
trực.
夫金木無常,
方員應形, 亦有隱括, 習以成性.
故近朱者赤, 近墨者黑, 聲和則響清,
形正則影直.
(Phàm kim loại và gỗ không có hình dạng cố định, vuông hoặc tròn tuỳ theo điều kiện mà thành hình, cũng tuỳ theo công cụ uốn nắn mà thành dạng, tập lâu ngày mà thành tính. Cho nên gần son thì đỏ, gần mực thì đen; âm thanh hoà hợp tiềng tiếng nghe trong, hình ngay thì bóng thẳng.)
https://dict.idioms.moe.edu.tw/idiomView.jsp?ID=78395&webMd=2&la=0