Sáng tác: Thuỷ vân du - Kinh cức kinh cức (HCH)

 

水雲遊

荊棘荊棘

世路崎嶇

嫌多惡竹

墮黎民

出汗勞身

暮暉斜無力

高樓滿座朱門俗

懷土無懷德

是素餐

利己為奸

既貪添詐極

THUỶ VÂN DU

Kinh cức kinh cức

Thế lộ khi khu

Hiềm đa ác trúc

Đoạ lê dân

Xuất hãn lao thân

Mộ huy tà vô lực

Cao lâu mãn toạ chu môn tục

Hoài thổ vô hoài đức

Thị tố xan

Lợi kỉ vi gian

Kí tham thiêm trá cực 

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 18/10/2023

Kinh cức 荊棘: Ví nơi gian nan hiểm trở, hoặc nơi chiến tranh loạn lạc. Nguyên vốn chỉ hai loại thực vật: “kinh” và “cức” .

- Kinh : là loại cây mọc thành bụi, cành gốc cứng, ở chốn hoang vu lấp cả lối đi.

- Cức : loại cây có nhiều gai, thường móc vào áo người đi đường.

Ở chương 30 trong Lão Tử 老子có câu:

Sư chi sở xử, kinh cức sinh yên. Đại quân chi hậu, tất hữu hung niên.

師之所處, 荊棘生焉. 大軍之後, 必有凶年.

(Nơi quân đội đến, mọc đầy gai góc. Sau trận đại chiến tất bị mất mùa)

Ác trúc 惡竹: Điển xuất từ Tương phó Thành Đô thảo đường đồ trung hữu tác tiên kí Nghiêm Trịnh Công ngũ thủ 將赴成都草堂途中有作先寄嚴鄭公五首, của Đỗ Phủ 杜甫.  Ở bài 4 có câu:

Tân tùng hận bất cao thiên xích

Ác trúc ưng tu trảm vạn can

新松恨不高千尺

惡竹應須斬萬竿

(Hận cho cây tùng mới trồng không được cao thêm ngàn xích

Với loài trúc tạp cần phải chặt cả vạn cây)

“Tân tùng” 新松 là tùng mới trồng,  “ác trúc” 惡竹 là loại trúc tạp, mọc loạn khắp nơi, lấn các loại cây khác,  ngoài nghĩa thực chỉ, còn ngụ ý điều thiện và cái ác.

Dương Luân 楊倫 trong Đỗ Phủ kính thuyên 杜甫鏡銓 có nói, hai câu đó ngụ ý “phù thiện tật ác” 扶善疾惡 (giúp điều thiện, ghét cái ác.)

Và theo Thẩm Đức Tiềm 沈德潛trong Đường thi biệt tài truyện 唐詩別裁傳, hai câu đó cũng ngụ ý  “phù quân tử, ức tiểu nhân” 扶君子抑小人 (giúp quân tử, ức chế tiểu nhân.)

Chu môn朱門: Cửa đỏ. Thời cổ, cửa lớn nơi phủ đệ của vương hầu quý tộc đều được sơn màu đỏ thể hiện sự tôn quý. Về sau “chu môn” phiếm chỉ hạng đại gia giàu có.

Ở bài Tự kinh phó Phụng Tiên huyện vịnh hoài ngũ bách tự 自京赴奉先縣詠懷五百字 của Đỗ Phủ 杜甫 có câu:

Chu môn tửu nhục xú

Lộ hữu đống tử cốt

朱門酒肉臭

路有凍死骨

(Nơi cừa nhà giàu, rượu thịt thừa mứa bốc mùi nồng nặc

Bên đường, người nghèo khổ chết vì đói rét)

Hoài thổ vô hoài đức 懷土無懷德: Chỉ nghĩ đến đất đai mà không nghĩ đến điều nhân đức. Điển xuất từ Luận ngữ - Lí nhân 論語 - 里仁:

          Tử viết: “Quân tử hoài đức, tiểu nhân hoài thổ. Quân tử hoài hình, tiểu nhân hoài huệ.

          子曰: “君子懷德, 小人懷土. 君子懷刑, 小人懷惠.

          (Khổng Tử bảo rằng: “Với bậc quân tử, trong lòng luôn nghĩ đến điều nhân đức, còn kẻ tiểu nhân luôn nghĩ đến đất đai. Với bậc quân tử, trong lòng luôn nghĩ đến hình phạt và pháp độ, còn kẻ tiểu nhân luôn nghĩ đến tư lợi.)

Tố xan 素餐: Điển xuất từ Thi –  Nguỵ phong - Phạt đàn - 魏風 - 伐檀:

Bỉ quân tử hề

Bất tố xan hề

彼君子兮

不素餐兮

(Người quân tử kia

Chẳng chịu ngồi không mà ăn)

          Triệu Kì 趙岐 khi chú thiên Tận tâm 盡心 trong Mạnh Tử 孟子nói rằng:

Vô công nhi thực, vị chi tố xan.

無功而食, 謂之素餐

(Không có công lao gì mà ăn, thì gọi là “tố xan”)

          Nhan Sư  Cổ 顏師古nói rằng:

Tố xan giả, đức bất xứng quan, không đương thực lộc.

素餐者, 德不稱官, 空當食祿.

(Kẻ không có công lao gì mà ăn, thì đức chẳng xứng với chức quan, loại ngồi không mà hưởng lộc.)

Previous Post Next Post