一七令
梅
秋去
冬來
眾未放
獨先開
迎雪堅志
飄香雅懷
數枝隨溪月
幾度到天台
鄭谷林逋著作
石濤徐渭名才
凌寒傲骨無霑俗
俊逸冰心不染埃
NHẤT THẤT LỆNH
Mai
Thu khứ
Đông lai
Chúng vị phóng
Độc tiên khai
Nghinh tuyết kiên
chí
Phiêu hương nhã
hoài
Sổ chi tuỳ khê
nguyệt
Kỉ độ đáo Thiên
thai
Trịnh Cốc Lâm Bô
trứ tác
Thạch Đào Từ Vị
danh tài
Lăng hàn ngạo cốt
vô triêm tục
Tuấn dật băng tâm bất nhiễm ai
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 04/7/2023
Nhất
thất lệnh 一七令: từ bài danh, còn gọi là “Kim
tháp từ” 金塔詞.
Chính thể có 13 câu, câu đầu 1 chữ cũng chính là đề bài, dùng làm vần cho toàn
bài, câu 2 - 3 có 2 chữ, câu 4 - 5 có 3
chữ, câu 6 – 7 có 4 chữ, câu 8 – 9 có 5 chữ, câu 10 – 11 có 6 chữ, câu 12 – 13
có 7 chữ, tổng cộng 13 câu, 55 chữ với 7 vần bằng, trừ đề bài, cứ mỗi hai câu
là một cặp đối.
Sự
hình thành điệu từ Nhất thất lệnh có
liên quan đến Bạch Cư Dị 白居易đời Đường. Theo truyền thuyết, các đồng liêu trong triều đến
Trì đình 池亭
ở Hưng Hoá 興化 tiễn biệt Bạch Cư Dị. Trong lúc
uống rượu, mối người làm một câu thơ từ 1 chữ đến 7 chữ, lấy đề bài làm vần. Về
sau diễn hoá thành điệu từ, tức điệu “Nhất
thất lệnh”.
Độc tiên khai 獨先開: Mượn ý từ câu trong bài Đạo mai chi khí tiết 道梅之氣節 của Dương Duy Trinh 楊維楨 đời Nguyên:
Vạn hoa cảm hướng tuyết trung xuất
Nhất thụ độc tiên thiên hạ xuân
萬花敢向雪中出
一樹獨先天下春
(Muôn hoa nào dám nở hoa trong tuyết
Chỉ có riêng hoa mai nở trước nhất báo hiệu mùa xuân)
Ý nói hoa mai không sợ tuyết lạnh, trong số muôn hoa, hoa mai nở hoa trước nhất, dự báo mùa xuân sắp đến, nhân đó hoa mai được dân gian xem là điềm cát tường truyền xuân báo hỉ.
Trịnh Cốc 郑谷 (khoảng năm 851 – khoảng năm 910): Thi nhân nổi tiếng cuối triều Đường, tự Thủ Ngu 守愚, người Viên Châu 袁州Nghi Xuân 宜春Giang Tây 江西. Ông đậu Tiến sĩ đời Đường Hi Tông 唐僖宗, làm quan tới chức Đô quan Lang trung 都官郎中, người đời gọi ông là Trịnh Đô Quan 郑都官.
Trịnh Cốc lúc ở Viên Châu, tăng nhân Tề Kỉ 齐己 mang bài thơ Tảo mai 早梅của mình đến nhờ Trịnh Cốc xem qua. Trong thơ có câu:
Tiền thôn thâm tuyết lí
Tạc dạ sổ chi khai
前村深雪里
昨夜数枝开
(Thôn phía trước chìm trong tuyết
Đêm qua nở mấy cành mai)
Trịnh Cốc xem qua cười nói rằng: “sổ chi” 数枝 (mấy cành) không thể nói là sớm được, chẳng bằng dùng “nhất chi” 一枝 (một cành) hay hơn. Tề Kỉ kinh ngạc không thôi, cao tay ngang trán, quỳ xuống bái Trịnh Cốc. Từ đó người ta gọi Trịnh Cốc là “Nhất tự sư” 一字师 của Tề kỉ.
Lâm Bô (năm 967 – năm 1028): Tự Quân Phục 君复, người Chiết Giang 浙江đời Tống. Từ nhỏ đã khắc khổ ham học, thông hiểu kinh sử bách gia, ưa điềm đạm, không ham danh lợi. Sau này ông ẩn cư ở Tây Hồ 西湖 Hàng Châu 杭州, dựng nhà cỏ bên Cô Sơn 孤山, thường ngồi thuyền nhỏ phiếm du các tự miếu ở Tây Hồ. Cả đời không lập gia đình chỉ thích trồng mai và nuôi chim hạc, tiêu dao tự tại, nên người đời gọi là “mai thê hạc tử” 梅妻鹤子 (mai là vợ, hạc là con).
Trong bài Sơn viên tiểu mai 山园小梅 (bài 1), Lâm Bô có viết hai câu thơ rất nổi tiếng tả về hoa mai:
Sơ ảnh hoành tà
thuỷ thanh thiển
Ám hương phù động nguyệt hoàng hôn
疏影横斜水清浅
暗香浮动月黄昏
(Bóng hoa mai thưa nằm ngang soi
trên dòng nước cạn trong,
Mùi hương ngầm thoang thoảng dưới
trăng lúc buổi hoàng hôn.)
“Sơ
ảnh” 疏影
và “ám hương” 暗香
trở thành biệt xưng của hoa mai.
Thạch Đào 石涛(năm 1642 – năm 1708): tức hoà thượng Thạch Đào là hoạ gia nổi tiếng cuối minh đầu Thanh, nguyên họ Chu 朱, tên Nhược Cực 若极, người Quế Lâm 桂林 Quảng Tây 广西, tăng danh là Nguyên Tế 元济. Hoà Thượng Thạch Đào là nhân vật vô cùng trọng yếu trong lịch sử hội hoạ Trung Quốc. Tranh sơn thuỷ, hoa điểu, nhân vật, tẩu thú, lan trúc của ông hết thảy đều tinh xảo. Ông thích vẽ tranh về hoa mai và đã làm cả trăm bài thơ vịnh mai. Tác phẩm “Mai thạch thuỷ tiên” 梅石水仙, “Mai trúc song thanh” 梅竹双清, “Trúc thạch mai lan đồ” 竹石梅兰图 của ông rất nổi tiếng.
Từ Vị 徐渭 (năm 1521 – năm 1593): Tự Văn Trường 文长, hiệu Thanh Đằng Lão Nhân 青藤老人, Thanh Đằng Đạo Sĩ 青藤道士, Thiên Trì Sinh 天池生, Sơn Âm Bố Y 山阴布衣 … người huyện Sơn Âm 山阴 Chiết Giang 浙江, văn học gia, thư hoạ gia, quân sự gia triều Minh. Từ Vị nổi tiếng về thảo thư. Hội hoạ của Từ Vị có điểm mới tân kì, ông phá bỏ giới hạn đề tài hoa điểu hoạ, sơn thuỷ hoạ, nhân vật hoạ. Từ Vị có ảnh hưởng lớn đối với “Bát đại sơn nhân” 八大山人, “Dương Châu bát quái” 扬州八怪 đời Thanh. Tác phẩm “Mai hoa đồ” 梅花图 và “Mai hoa tiêu diệp đồ” 梅花蕉叶图của ông rất nổi tiếng.