Dịch thuật: Tủi mình khuê khổn liều mình tinh chiên (932) (Nhị độ mai)

 

TỦI MÌNH KHUÊ KHỔN LIỀU MÌNH TINH CHIÊN (932) 

Khuê khổn 閨閫: Chỉ nơi ở của phụ nữ.

“Khuê” chỉ cái cửa nhỏ trên tròn dưới vuông, cũng chỉ nơi ở của phụ nữ. Những từ có chữ “khuê” ở sau đều liên quan đến phụ nữ, như “thâm khuê” 深閨 “khuê các” 閨閣, “khuê nữ” 閨女, “khuê tú” 閨秀, “khuê phạm” 閨范.

“Khổn” chỉ cái ngạch cửa, cũng chỉ ngạch của cổng thành. Trong Sử kí có câu:

Khổn dĩ nội giả quả nhân chế chi, khổn dĩ ngoại giả tướng quân chế chi.

閫以內者寡人制之, 閫以外者將軍制之

(Từ cổng thành trở vào thì di quả nhân coi xét, từ cổng thành trở ra thì do tướng quân nắm giữ) 

Tinh chiên (thiên) 腥羶: Chỉ mùi hôi tanh của loài trâu loài dê …

“Tinh” là thịt sống, cũng có nghĩa là “tanh”.

Chữ / : chỉ mùi hôi tanh của loài dê. Trong Quảng vận 廣韻 phiên thiết là THỨC LIÊN ; trong Tập vận 集韻, Vận hội 韻會 phiên thiết là THI LIÊN , như vậy chữ / có âm đọc là “thiên”.

Trong “Hán Việt tự điển” của Thiều Chửu, chữ cũng phiên âm là “thiên” với nghĩa là mùi tanh hôi của giống dê.

Đọc là “chiên” có lẽ nhìn tự dạng có chữ   (đản / chiên) giống các chữ “chiên” sau:

       

Ở câu 932 này, mượn “tinh chiên” để chỉ giặc Sa Đà. Cả câu ý nói Hạnh Nguyên tủi thân mình là con gái khuê các mà phải kết duyên với người Sa Đà hôi tanh.

Nàng rằng: Quân mệnh đã đành

Tủi mình khuê khổn liều mình tinh chiên

(Nhị độ mai 931 - 932)

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 29/5/2023

 

Previous Post Next Post