Dịch thuật: Chữ "tổ" 祖 và chữ "tiên" 先

 

CHỮ “TỐ” VÀ CHỮ “TIÊN” /

          Chữ “tổ”

          Tổ , chính là “tổ tiên” 祖先, “tổ tông” 祖宗.

          Chữ (tổ) trong giáp cốt văn viết thành chữ , là chữ gốc của chữ (tổ), bắt nguồn tự sự sùng bái sin thực của tổ tiên. Nhân vì tượng trưng cho tổ tiên của nhân loại, lại được con người tế tự, nên người đời sau đã thêm bộ bên trái chữ thành chữ . Do bởi “tổ tiên” 祖先có hàm nghĩa là ban đầu, là sớm nhất, nên có cách nói “tị tổ” 鼻祖, “tổ sư gia” 祖师爷.

          Chữ “tiên”

          Chữ (tiên) trong giáp cốt văn do hai bộ phận trên dưới tổ thành, bên trên là (chỉ), bên dưới biểu thị một người đứng nghiêng, cả chữ biểu thị người đi về phía trước. So với giáp cốt văn, chữ (tiên) ở kim văn biến hoá không lớn lắm. Đến tiểu triện, bên trên viết là (chỉ), chữ (nhân) bên dưới viết thành . 


Chữ "tiên" 

Quá trình diễn biến của chữ (tổ) 


Kim văn    Tiểu triện    Lệ thư    Khải thư

                                                               Huỳnh Chương Hưng

                                                              Quy Nhơn 25/4/2023

Nguồn

HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU

TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT

汉字小时候

祖先的生活

Biên soạn: Dương Quân 杨军

Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018

Previous Post Next Post