Dịch thuật: Người tao nhã, khách thiền quyên (425) (Bích Câu kì ngộ)

 

NGƯỜI TAO NHÃ, KHÁCH THIỀN QUYÊN (425) 

          Tao nhã 骚雅: Vốn là từ chỉ chung Li tao 离骚 cùng Đại nhã 大雅 Tiểu nhã 小雅trong Thi kinh 诗经. Thi kinhLi tao là hai trứ tác đặt nền móng cho phong cách ưu tú của cổ thi. Sau mượn dùng chỉ tài năng về thơ văn:

          Trong bài Trần Thập Di cố trạch 陈拾遗故宅 của Đỗ Phủ 杜甫có câu:

Hữu tài kế tao nhã

Triết tượng bất tỉ kiên

有才继骚雅

哲匠不比肩

(Có tài văn chương nối tiếp được Li tao và thi kinh

Văn nhân với tài nghệ cao siêu cũng khó mà sánh vai)

          “Tao nhã” cũng dùng để chỉ tính cách phong lưu nho nhã:

          Trong Phác Am Thúc vãn quá tiếu thoại lưỡng hoạ lai vận 朴庵叔晚过小话两和来韵của Trần Xác 陈确 đời Thanh có câu:

Tao nhã bất tàm Đường Tiến sĩ

Vu cuồng toàn loại Tống chư sinh

骚雅不慙唐进士

迂狂全类宋诸生

(Về phong lưu nho nhã, không thẹn với Tiến sĩ đời Đường

Về vu khoát phóng đãng, hết thảy như chư sinh đời Tống)

https://baike.baidu.com/item/%E9%AA%9A%E9%9B%85/11063351

          Thiền quyên 婵娟: Hình dung tư thái xinh đẹp của thiếu nữ. Trong thơ văn cổ thường dùng để chỉ mĩ nữ.

          Trong bài Tặng Triệu Sùng Thị ngự thi 赠赵崇侍御诗 của Phương Can 方干 thời Đường có câu:

Khước giao anh vũ hô đào diệp

Tiện khiển thiền quyên xướng Trúc chi

却教鹦鹉呼桃叶

便遣婵娟唱竹枝

(Bảo chim anh vũ gọi ca kĩ (đào diệp)

Lại sai người đẹp hát khúc Trúc chi)

https://baike.baidu.com/item/%E5%A9%B5%E5%A8%9F/2651621

Người tao nhã, khách thiền quyên

Phong, hoa, tuyết, nguyệt, là tiên trên đời

(Bích Câu kì ngộ: 425 - 426)

                                                                    Huỳnh Chương Hưng

                                                                     Quy Nhơn 12/9/2022

Previous Post Next Post