THẾ NÀO LÀ “TỊ TỔ” VÀ “TỊ TỔ” CÓ Ý NGHĨA
GÌ
Nói đến
từ xưng hô “tị tổ” 鼻祖, tin chắc rằng mọi người đều không cảm thấy xa lạ,
hơn nữa lại biết rõ ý nghĩa của từ đó. Chúng ta quen gọi người sáng lập, đặt cơ
sở cho một ngành nghề nào đó, một học phái nào đó, hoặc giả trong một lĩnh vực
nào đó là “tị tổ”, cho nên “tị tổ” ở đây cũng có thể xưng là “thuỷ tổ” 始祖, ý nghĩa là một ngành nghề, một học phái, hoặc một
lĩnh vực nào đó là bắt đầu từ “tị tổ” 鼻祖.
Nhưng
ngoài ra, “tị tổ” 鼻祖còn có một ý nghĩa đặc định, đó chính là trong câu “tổ
tông thập bát đại” 祖宗十八代 (tổ tông 18 đời)
mà chúng ta thường nói, “tị tổ” là cách xưng hô đời đầu tiên, cũng chính là
nói, “cửu thế tổ” 九世祖 (tổ đời thứ 9) của chúng ta chính là “tị tổ” của
chúng ta. Cách xưng hô này, kì thực cũng như “phụ thân” 父亲 “tổ
phụ” 祖父, chẳng qua là vai vế của tị tổ là cao nhất, cho nên
“tị tổ” lúc này cũng có thể xưng là “thuỷ tổ”.
Chúng
ta có thể nhìn thấy, bất luận là “sáng thuỷ nhân” 创始人
(người sáng lập) hay là “cửu thế tổ” 九世祖 (tổ đời thứ 9),
nói cho cùng, ý nghĩa cơ bản của nó là tương đồng. “Tị tổ” chính là “đệ nhất
nhân” 第一人 (người đầu tiên). Thế thì tại sao xưng “đệ nhất nhân”
là “tị tổ” 鼻祖. “Tị” 鼻ở đây có ý nghĩa gì?
Tương
truyền trong giáp cốt văn và kim văn thời viễn cổ, nghĩa gốc của chữ “tị” 鼻kì thực chính là “tự” 自,
“tự” 自 trong “tự kỉ” 自己
(bản thân). Hứa Thận 许慎 thời Đông Hán trong
Thuyết văn giải tự 说文解字 có nói:
Tự, tị dã, tượng tị hình.
自,
鼻也, 象鼻形
(Tự là cái mũi, tượng hình cái mũi)
Cũng chính là nói, “tự” 自 là chữ tượng hình, nghĩa gốc của nó là chỉ cái mũi. Nhưng, “tự” 自cũng lại là xưng vị chỉ “đệ nhất nhân” 第一人 (người đầu tiên), người được chỉ đó chính là “ngã” 我 (ta), cùng với “tị tử” (cái mũi) không thể tách rời, thế là người ta lại chuyên môn tạo ra chữ “tị” 鼻này dùng để khu biệt với “tự” 自. Chẳng qua, do bởi nghĩa gốc của “tự” 自 chính là “cái mũi”, còn “tự” lại là nghĩa “tùng” 从 (theo), cho nên, chữ “tị” 鼻 dần chuyển nghĩa ra khỏi nghĩa gốc, về sau phát triển thành “khai thuỷ” 开始 (bắt đầu). Cho nên, người sáng lập một lĩnh vực nào đó, hoặc một gia tộc nào đó, cũng được xưng là “tị tổ” 鼻祖.
Càng
khéo hơn, theo sự phát hiện của y học hiện đại, trong quá trình một con người bắt
đầu từ bào thai hình thành và lớn lên, thứ đầu tiên hình thành chính là cái
mũi. Xem ra quả thật là ý trời trong chốn “u minh”.
Thế thì trong lịch sử từng có những ai được xưng là “tị tổ”? Ví dụ như, người mà chúng biết tương đối rõ: Lỗ Ban 鲁班 được tôn làm “tị tổ” của nghề mộc, kiến trúc; Đỗ Khang 杜康 được tôn làm “tị tổ” của nghề ủ rượu; Lão Tử 老子 là “tị tổ” của Đạo gia; Trương Tam Phong 张三丰là “tị tổ” của Võ Đang 武当 …
Đương nhiên, ngoài những vị đó ra, hãy còn rất nhiều, như Đường Huyền Tông Lí Long Cơ 唐玄宗李隆基người mà tế bào đậm chất nghệ thuật được xưng là “tị tổ” của hí kịch; như Lí Tư 李斯 từng đề chữ cho ngọc tỉ truyền quốc được xưng là “tị tổ” của thư pháp; thậm chí ngay cả có hành vi đào mồ quật mả làm tổn hại âm đức cũng có “tị tổ”, đó chính là Tào Tháo 曹操.
CÁCH XƯNG HÔ TỔ TÔNG THẬP BÁT ĐẠI
1- Tị
tổ 鼻祖 2- Viễn tổ 遠祖 3- Thái tổ 太祖 4-
Liệt tổ 烈祖
5-
Thiên tổ 天祖 6- Cao tổ 高祖 7- Tằng
tổ 曾祖 8- Tổ 祖
9- Phụ
mẫu 父母.
Bản thân
10- Tử 子 11- Tôn 孫 12- Tằng tôn 曾孫 13- Huyền tôn 玄孫
14-
Lai tôn 15- Côn tôn 晜孫 16- Nhưng tôn
仍孫 17- Vân tôn 雲孫
18- Nhĩ tôn 耳孫
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 20/12/2021
Nguồn