Dịch thuật: Hữu oán hề phân huề (16) (Đặng Trần Côn: Chinh phụ ngâm)

 

HỮU OÁN HỀ PHÂN HUỀ (16)

有怨兮分攜

Oán hờn khi li biệt

          Phân huề 分攜: Chia tay, li biệt.

          Trong bài Ẩm tịch hí tặng đồng xá 饮席戏赠同舍 của Lí Thương Ẩn 李商隐 đời Đường có câu:

Động trung kịch hưởng tỉnh phân huề

Bất thị hoa mê nhân tự mê

洞中屐响省分携

不是花迷人自迷

(Tiếng guốc kéo lê trong kĩ viện biết là lúc khách chia tay

Không phải hoa mê người mà là người mê lấy hoa)

          Và trong bài từ Thính phong thính vũ quá Thanh minh 听风听雨过清明 theo điệu Phong nhập tùng 风入松 của Ngô Văn Anh 吴文英 đời Tống có câu:

Lâu tiền lục ám phân huề lộ

Nhất ti liễu

Nhất thốn nhu tình

楼前绿暗分携路

一丝柳

一寸柔情

(Nơi lưu luyến chia tay trước lầu, nay đã dày bóng mát

Một sợi tơ liễu

Gửi gắm một tấc tình)

http://cidian.118cha.com/1318050.html

          Chữ “huề”, bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển, bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in năm 1953 là. 

                                                                               Huỳnh Chương Hưng

                                                                               Quy Nhơn 31/5/2021

Previous Post Next Post