Dịch thuật: Dân bất liêu sinh (Thành ngữ)

 

DÂN BẤT LIÊU SINH

民不聊生

DÂN KHÔNG SỐNG NỔI

Giải thích: “Liêu” ý là nương tựa. Ví nhân dân không có chỗ nương tựa, cuộc sống cực kì thống khổ.

Xuất xứ: Hán . Tư Mã Thiên 司马迁: Sử kí – Xuân Thân Quân liệt truyện 史记 - 春申君列传.

          Cuối thời Chiến Quốc, các đại chư hầu tranh đoạt bá quyền lẫn nhau, chiến tranh liên miên không dứt. Tần Chiêu Vương 秦昭王 phái Đại tướng Bạch Khởi 白起 đánh bại quân đội hai nước Hàn Nguỵ tại Y Khuyết 伊阙 (nay thuộc Hà Nam 河南), giết chết 24 vạn người. Mấy năm sau, quân Tần lại nhiều lần đánh Hàn Nguỵ, cả ngàn cả vạn người mất mạng. Về sau đại quân của Bạch Khởi lại cùng Hàn Nguỵ đánh Sở, bách tính nước Sở gặp phải kiếp nạn. Nước Sở bèn phái sứ thần Hoàng Hiết 黄歇đến Tần cầu hoà. Hoàng Hiết sau khi đến Tần, dâng thư lên Tần Vương nói rằng, hiện tại uy hiếp nước Tần không phải là nước Sở, mà là nước Hàn và nước Nguỵ. Đó là do bởi bách tính của hai nước Hàn Nguỵ không biết bị ngài đã giết bao nhiêu. Hiện người dân của họ không sao sống nổi, phải lưu li thất sở, khắp nơi đều bị bức làm nô bộc và tiểu thiếp, họ oán thù không đội chung trời với nước Tần.

          Trong tấu văn lại nói:

Như nay, đại vương liên hiệp hai nước chư hầu mà có mối thù với ngài để đánh nước Sở chúng tôi, coi như là để cho họ mạnh lên. Thêm nữa, quân đội của đại vương mượn đường của Hàn của Nguỵ, một khi họ trở giáo phản kích, quân Tần sẽ gặp phải hoạ bị tiêu diệt. Nhân đó, hai nước chúng ta nên kết thành liên minh, tiêu diệt Hàn Nguỵ, đó mới là chiến lược chính xác.

          Tần Chiêu Vương cảm thấy những lời của Hoàng Hiết rất có lí, quyết định cùng với Sở kết thành liên minh. Trong tấu thư Hoàng Hiết dùng “dân bất liêu sinh” 民不聊生 (dân không sống nổi) để khái quát tình hình bách tính chịu khổ chịu nạn không biết nương tựa vào đâu để sống.

                                                                Huỳnh Chương Hưng

                                                             Quy Nhơn 30/4/2021

Nguyên tác Trung văn

DÂN BẤT LIÊU SINH

民不聊生

TRUNG QUỐC THÀNH NGỮ CỐ SỰ TỔNG TẬP

中国成语故事总集

(tập 1)

Chủ biên: Đường Kì 唐麒

Trường Xuân – Thời đại văn nghệ xuất bản xã, 2004

Phụ lục của người dịch

夫韩, 魏父子兄弟接踵而死於秦者将十世矣. 本国残, 社稷坏, 宗庙毁. 刳腹绝肠, 折颈摺颐, 首身分离, 暴骸骨於草泽, 头颅僵仆, 相望於境, 父子老弱系脰束手为群虏者相及於路. 鬼神孤伤, 无所血食, 人民不聊生, 族类离散, 流亡为仆妾者, 盈满海内矣. 故韩, 魏之不亡, 秦社稷之忧也, 今王资之与攻楚, 不亦过乎!

                                                                            (史记 - 春申君列传)

          Phù Hàn, Nguỵ phụ tử huynh đệ tiếp chủng nhi tử ư Tần giả tương thập thế hĩ. Bản quốc tàn, xã tắc hoại, tông miếu huỷ, khô phúc tuyệt trường, chiết cảnh triệp di, thủ thân li tán, bộc hài cốt ư thảo trạch, đầu lô cương bộc, tương vọng ư cảnh, phụ tử lão nhược hệ đậu thúc thủ vi quần lỗ tương cập ư lộ. Quỷ thần cô thương, vô sở huyết thực, nhân dân bất liêu sinh, tộc loại li tán, lưu vong vi bộc thiếp giả, doanh mãn hải hội hĩ. Cố hàn Nguỵ chi bất vong, Tần xã tắc chi ưu dã, kim vương tư chi dữ công Sở, bất diệc quá hĩ!

                                                              (Sử kí – Xuân Thân Quân liệt truyện)

          (Cha con anh em nước Hàn nước Nguỵ nối nhau chết gần chục đời bởi nước Tần. Đất nước bị điêu tàn, xã tắc bị hư hại, tông miếu bị phá huỷ, mổ bụng cắt ruột, bẻ cổ rạch mặt, đầu mình hai nẻo, xương phơi khô nơi đầm cỏ, sọ thây thấy khắp nơi trong nước. Cha con già trẻ bị buộc cổ trói tay thành bầy tù nhân trên đường. Quỷ thần cô lẻ không ai cúng tế, nhân dân không biết nương tựa vào đâu để sống, thân tộc li tán, lưu vong luân lạc làm nô bộc làm tì thiếp đầy khắp cả nước. Cho nên nước Hàn nước Sở không bị diệt vong chính là hoạ hoạn của nước Tần, như nay đại vương giúp họ đánh nước Sở, cũng chẳng phải là sai lầm sao!)

http://www.gushice.com/bookview_164.html

Previous Post Next Post