Dịch thuật: Hoa Đỗ Quyên


HOA ĐỖ QUYÊN

Hoa Đỗ Quyên có nhiều biệt danh, đời Đường có 5 tên gọi như Sơn Thạch Lựu 山石榴, Sơn Lựu 山榴, Sơn Trịch Trục 山踯躅, Trịch Trục 踯躅, Hồng Trịch Trục 红踯躅.

          Sơn Thạch Lựu nhất danh Sơn Trịch Trục, nhất danh Đỗ Quyên hoa, Đỗ Quyên đề thời hoa phốc phốc.
                                          (Bạch Cư Dị - Sơn Thạch Lựu ký Nguyên Cửu)
山石榴一名山踯躅, 一名杜鹃花, 杜鹃啼时花扑扑
                                                 (白居易 - 山石榴寄元九)
          (Sơn Thạch Lựu còn có tên là Sơn Trịch Trục, một tên khác là Đỗ Quyên, khi chim Đỗ Quyên kêu, hoa trổ rực rỡ)

Sơn Lựu hoa tự kết hồng cân.
                            ( Bạch Cư Dị  - Đề Cô Sơn tự Sơn Thạch Lựu hoa)
山榴花似结红巾
                                     (白居易 - 题孤山寺山石榴花)
(Sơn Lựu hoa nở trông giống như kết những khăn hồng)

Ngũ Độ khê đầu Trịch Trục hồng.
                                          (Trương Tịch – Ký Lý Bột)
五度溪头踯躅红
                             (张籍 - 寄李渤)
(Nơi đầu khe Ngũ Độ hoa Trịch Trục nở hồng)

Săc tứ nhất khoa Hồng Trịch Trục,
Tạ ân vị liễu tấu khai hoa.
                                (Vương Kiến – Cung từ)
敕赐一窠红踯躅
谢恩未了奏开花
                        (王建 - 宫词)
(Sắc ban cho khóm Hồng Trịch Trục,
Tạ ơn chưa trọn trổ hoa dâng)
          Từ thời Tống trở đi còn có các tên như Ánh Sơn Hồng 映山红, Thạch Nham 石岩, có thể thấy trong những ghi chép sau:
          Nhuận Châu Hạc Lâm tự Đỗ Quyên, nãi kim Ánh Sơn Hồng, hựu danh Hồng Trịch Trục. Tại Giang Đông di sơn tuyên dã, đãi dữ trăn mãng tương tự.
                                        (Nam Tống . Hồng Mại – Dung Trai tuỳ bút)
          润州鹤林寺杜鹃, 乃今映山红, 又名红踯躅. 在江东弥山亘野, 殆与榛莽相似
                                                                        (南宋 . 洪迈 - 容斋随笔)
          (Loại hoa Đỗ Quyên nơi chùa Hạc Lâm ở Nhuận Châu nay gọi là Ánh Sơn Hồng, còn có tên là Hồng Trịch Trục. Tại Giang Đông hoa mọc khắp cả núi đồng, tương tự như bụi cây mãng)

          Cận thời hựu vị tiên phu diệp, hậu trước hoa giả vi Thạch Nham dĩ biệt chi. Nhiên tiền nhân đản vị chi Hồng Trịch Trục, bất tri Thạch Nham chi danh khởi vu hà thời, kim Giang Nam tại tại giai xưng Thạch Nham.
          (Minh . Chu Quốc Trinh – Dũng Tràng tiểu phẩm  dẫn Gia Thái chí)
          近时又谓先敷叶, 后著花者为石岩以别之. 然前人但谓之红踯躅, 不知石岩之名起于何时, 今江南在在皆称石岩
                                                         ( . 朱国桢 - 涌幢小品    嘉泰志)
          (Gần đây lại gọi trước trổ lá sau trổ hoa là Thạch Nham để phân biệt. Nhưng tiền nhân gọi loại ấy là Hồng Trịch Trục, không biết tên gọi Thạch Nham có từ lúc nào, nay khắp cả vùng Giang Nam đều gọi là Thạch Nham).

Hoa chi hồng giả viết Đỗ Quyên; diệp tế hoa tiểu, sắc tiên biện mật  giả viết Thạch Nham.         
                                               (Minh . Vương Thế Mậu – Học Phố tạp sớ)
花之红者曰杜鹃; 叶细花小, 色鲜瓣密者曰石岩
                                                          ( . 王世懋 - 学圃杂疏)
          (Loại hoa đỏ gọi là Đỗ Quyên; loại có lá nhỏ hoa nhỏ, sắc tươi cánh hoa nhiều gọi là Thạch Nham)
Tóm lại, Đỗ Quyên có rất nhiều chủng loại, người xưa chưa thể phân biệt tỉ mỉ; với nhiều tên gọi như thế, có thể là đồng chủng dị danh, có thể là dị chủng đồng danh, họ cũng không cần tìm hiểu cặn kẽ.

                                                      Huỳnh Chương Hưng
                                                      Quy Nhơn 10/01/2020

Nguồn
HOA DỮ VĂN HỌC
花与文学
Tác giả: Giả Tổ Chương 贾祖璋
Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã, 2001


Previous Post Next Post