CHỮ “UYỂN” 苑TRONG HÁN NGỮ CỔ
Một nơi
rất rộng để thiên tử vui chơi săn bắn, trong đó trồng cây trồng hoa, nuôi cầm
thú (không phải vây lại để nuôi). Tư Mã Tương Như 司馬相如trong bài Thượng lâm phú 上林賦 có câu:
Bất vụ minh quân thần chi nghĩa, chính chư hầu
chi lễ, đồ sự tranh ư du hí chi lạc, uyển hữu chi đại.
不務明君臣之義, 正諸侯之禮, 徒事爭於游戲之樂, 苑囿之大
(Không
chịu mong cầu làm rõ nghĩa giữa quân thần, làm thẳng ngay lễ nghi của chư hầu,
mà chỉ cốt tranh cao thấp việc vui chơi săn bắn, uyển hữu lớn nhỏ)
Đỗ Phủ 杜甫trong bài Ai
giang đầu 哀江頭 cũng có viết:
Ức tích nghê tinh há Nam uyển
Uyển trung vạn vật sinh nhan sắc
憶昔霓旌下南苑
苑中萬物生顏色
(Nhớ lúc trước, nghi trượng cờ xí của hoàng đế đến xuống
Nam uyển
Muôn vật trong Nam uyển đều tốt tươi)
Phân biệt “hữu”
囿, “uyển” 苑, “viên” 園, “phố” 圃.
“Hữu” 囿 và
“uyển” 苑 là
cùng loại; “viên” 園 và
“phố” 圃 là
cùng loại. “Hữu” 囿 và
“uyển” 苑 là
nơi cực xa xỉ để đế vương vui chơi. Thời Tiên Tần gọi là “hữu” 囿, từ thời Hán trở về sau gọi là “uyển” 苑, “hữu” 囿 và “uyển” 苑là từ đồng nghĩa.
“Viên” 園và “phố” 圃 là nơi của nông dân, nơi trồng cây thì gọi là “viên” 園, nơi trồng rau thì gọi là “phố” 圃. Nói chung thì “viên” 園 và “phố” 圃 không
phân biệt. Phan Nhạc 潘岳 trong lời tựa bài Nhàn
cư phu 閑居賦 có viết:
Quán viên dục (dục) sơ, dĩ cung triêu tịch
chi thiện.
灌園粥 (鬻) 蔬, 以供朝夕之膳
(Tưới viên bán rau để cung cấp cho bữa ăn sớm tối)
Có thể
thấy trong “viên” 園cũng có thể trồng rau. Sau này, chữ “viên” 園 dùng để biểu thị hoa viên của quý tộc, nên mới tách
biệt với chữ “phố” 圃.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 04/10/2019
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 4)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật