LOẠI BIỆT CHỦ YẾU CỦA CÁC THIÊN TRONG "THI KINH"
(kì 3 – hết)
5- Tống biệt
thi 送别诗
Tình cảm
tống biệt trong Thi kinh chân thành,
bộc lộ tâm hồn thành thực. Bội phong – Yến
yến 邶风 - 燕燕, Tần phong
–Vị Dương 秦风 - 渭阳 được
khen là “tống biệt chi tổ” 送别之祖. Đặc biệt là
thiên Yến yến 燕燕, miêu tả việc
quốc quân nước Vệ tiễn em gái đi lấy chồng xa khi gã cho Nam quốc, tiễn một đoạn
lại thêm một đoạn, cho đến lúc đến nơi biên cảnh, từ xa nhìn theo, chỉ thấy
chim yến lượn vòng, như tình cảm thâm sâu của huynh muội không nỡ rời xa. Yến
là loài hậu điểu 候鸟 (chim
di chuyển theo mùa), mùa đông sau khi bay về phương nam, đến năm sau mới bay trở
về, ví với việc từ hôm nay tiễn biệt, không biết đến năm nào mới gặp lại nhau.
Tiễn nhau ngàn dặm, cuối cùng cũng phải chia tay, nhìn xe ngựa dần đi xa, Vệ
quân nước mắt tuôn tràn, trong lòng đau buồn, không ngăn được việc nhớ lại lời
dặn dò kí thác của cha mẹ đã qua đời. Tình cảm cả thiên tràn đầy, tỉ dụ thoả
đáng, ý cảnh đẹp nhưng buồn thương, khiến người đọc vô cùng cảm động. Những
thiên tống biệt khác còn có Đại nhã –
Tung cao 大雅崧高, Chưng dân 烝民; Chu tụng – Hữu
khách 周颂 - 有客.
6- Phúng
thích thi 讽刺诗
Phúng
thích thi trong Thi kinh lấy việc phê
phán hiện thực và nỗi ưu thương cảm hoài làm chính. Thiệu Nam – Tiểu tinh 召南 - 小星 thuật lại viên tiểu lại oán hận nỗi bất hạnh của mình;
Bội phong – Bắc môn 邶风 - 北门 thuật
lại việc quan lại của vương triều chịu lao khổ chịu oán trách nhưng vẫn không
thể thay đổi tình cảnh quẫn bách của gia đình; Vương phong – Thố viên 王风 - 兔爰 thể hiện nỗi thương cảm bản thân khi gặp phải thời loạn;
Vương phong – Cát luỹ 王风 - 葛藟cảm thán không được sự giúp đỡ lúc phiêu linh tha
hương; Nguỵ phong – Viên hữu đào 魏风 - 园有桃 miêu
tả sự lo lắng bị đói rét của quý tộc sa sút; trong Đường phong – Tất suất 唐风 - 蟋蟀tuật lại nỗi
lòng lúc xế chiều; Tần phong – Quyền dư 秦风 - 权舆 miêu
tả việc quý tộc bị sa sút hồi tưởng lại cuộc sống năm đó mà tự cảm thương; Trần phong – Hành môn 陈风 - 衡门thuật lại việc quý tộc bị sa sút yên phận với cảnh bần
tiện mà tự an ủi lấy mình; Cối phong – Thấp
hữu trường sở 桧风 - 隰有苌楚 miêu
tả việc quý tộc sa sút bi quan yếm thế; trong Tiểu nhã – Chinh nguyệt 小雅 - 正月miêu tả việc
quan lại thất ý ưu quốc ưu dân ghét đời ghét tục; Tiểu nhã – Thập nguyệt chi giao 小雅 - 十月之交 miêu tả việc quý tộc sa sút phúng thích U Vương 幽王vô đạo, gây ra tai hoạ khiến nhân dân chịu nạn, đồng
thời cảm thán bản thân bất hạnh gặp phải sự bức hại.
Tóm lại phúng thích thi đã phản
ánh sự biến đổi to lớn trong xã hội của quá trình quá độ chế độ lãnh chúa phong
kiến đời Chu hướng đến địa chủ chế phong kiến,
phản ánh sự động loạn xã hội và các sắc thái của tâm lí nhân vật.
7- Lịch sử
thi 历史诗
Thơ thời
thượng cổ là kí sự, ca thời thượng cổ là trữ tình. Thời đại Thi kinh, thơ kí sự và ca trữ tình hợp
lưu, sản sinh ra nhiều giai tác trữ tình kiêm kí sự. Còn 5 thiên thi ca trong Đại nhã 大雅thì lấy kí sự làm chính, được xưng là sử thi của dân tộc
Chu . Thiên Sinh
dân 生民 truy thuật sự
tích của thuỷ tổ nhà Chu là Hậu Tắc 后稷. Thiên Công Lưu
公刘 thuật lại câu
chuyện tổ tiên nhà Chu là Công Lưu 公刘dẫn Chu dân từ đất Thai 邰 dời đến đất Bân
豳. Thiên Miên 绵thuật lại việc từ
Cổ Công Đản Phủ 古公亶父 bắt
đầu dời đến đất Kì 岐, miêu tả công nghiệp đặt nền móng khai quốc của ông,
đến Văn Vương 文王kế thừa công trạng lớn lao của Cổ Công Đản Phủ để lại,
xây dựng công thất, bình định Di Địch, ngoại kết lân bang, nội dụng hiền thần,
khiến Chu tộc ngày càng lớn mạnh. Thiên Hoàng
hĩ 皇矣 trước tiên thuật
lại việc Thái Vương 太王khai phá Kì sơn 岐山,
đánh lui Côn Di 昆夷, tiếp đến thuật việc Vương Quý 王季 kế
thừa đức nghiệp của tổ tiên, truyền ngôi cho Văn Vương. Thiên Đại minh 大明thuật lại việc Vương Quý 王季và
Thái Nhâm 太任, Văn Vương 文王và Thái Tự 太姒 kết hôn cùng việc Vũ Vương 武王 phạt Trụ 纣.
8- Tán mĩ
thi 赞美诗
Thiệu Nam – Cam đường 召南 - 甘棠nói về Thiệu Công 召公 không nỡ làm
phiền dân, đã thính chính dưới gốc cây cam đường, mọi người yêu quý Thiệu Công,
nhìn thấy cây là nhớ đến người. Vệ phong
– Kì úc 卫风 - 淇奥 khen
ngợi Vệ Vũ Công 卫武公
phẩm chất tốt đẹp, học vấn giỏi, có tài hoa, lại hài hước. Trịnh phong – Thúc vu điền 郑风 - 叔于田 khen ngợi người đi săn anh tuấn, vũ dũng, nhân nghĩa,
sử dụng biện pháp khoa trương cực đoan. Trịnh
phong – Cao cầu 郑风 - 羔裘 khen ngợi một vị quan lại nước Trịnh chính trực, uy vũ
có tiết tháo, là mô phạm của đất nước. Tào
phong – Thi cưu 曹风 - 鳲鸠 khen ngợi thục
nhân quân tử lí tưởng tâm trung cảnh cảnh, ngôn hành nhất trí.
(hết)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 30/9/2019
Nguồn
“THI KINH” THI THIÊN ĐÍCH CHỦ YẾU LOẠI BIỆT
“诗经” 诗篇的主要类别
Trong quyển
KINH HỌC THẬP NHỊ GIẢNG
经学十二讲
Chủ biên: Trịnh Kiệt Văn 郑杰文,
Phó Vĩnh Quân 傅永军
Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục, 2007
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật