HÁN VŨ ĐẾ LƯU TRIỆT
Lưu Triệt
刘彻 tự
là Thông 通, sinh vào năm Hán Cảnh Đế 汉景帝nguyên
niên (năm 156 trước công nguyên), là con thứ 9 của Cảnh Đế Lưu Khải 刘启, mẫu thân là Vương thị 王氏.
Cảnh Đế tiền tứ niên (năm 153 trước công nguyên – ND), Lưu Triệt 4 tuổi, được
phong làm Giao Đông Vương 胶东王. Cảnh Đế tiền thất
niên (năm 150 trước công nguyên – ND), Lưu Triệt 7 tuổi được lập làm thái tử. Cảnh
Đế hậu tam niên (năm 141 trước công nguyên), Cảnh Đế Lưu Khải mất vào tháng
Giêng tại cung Vị Ương 未央 ở Trường An 长安, Lưu Triệt trước
linh cữu tức vị, đó là Hán Vũ Đế, năm đó ông 16 tuổi. Năm sau (năm 140 trước
công nguyên) lấy niên hiệu là Kiến Nguyên 建元 nguyên niên. Đế
vương thời cổ thiết lập niên hiệu chính là bắt đầu từ đây.
Lưu Triệt
sau khi tức vị, về chính trị tăng cường tập quyền trung ương của Cảnh Đế, thực
hành chính sách làm yếu vương quốc, đả kích cường hào, tăng cường sách lược
hoàng quyền. Năm Nguyên Sóc 元朔thứ 2 (năm 127 trước
công nguyên), tiếp nhận kiến nghị của Trung đại phu Chủ Phụ Yển 主父偃, ban hành “thôi ân lệnh” 推恩令 (1), bắt đầu phân chia phiên quốc: mệnh cho chư hầu “thôi
ân” cho con em, cắt phân phong. Như vậy, vừa làm yếu thế lực chư hầu, lại khiến
con em chư hầu vui mừng.
Để củng
cố chính quyền, về tư tưởng Lưu Triệt tiếp nhận chủ trương của đại Nho Đổng Trọng
Thư 董仲舒, ban lệnh: bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật, tại
kinh sư thiết lập đại học, tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài trị nước. Từ đó về
sau, chiêu bài Nho học nhân nghĩa lễ trí tín trở thành tư tưởng chính thống
luôn chiếm địa vị thống trị ở Trung Quốc. Về phương diện kinh tế, Lưu Triệt
cũng áp dụng những biện pháp trọng đại. Năm Nguyên Thú 元狩 thứ 4 (năm 119
trước công nguyên), Lưu Triệt đem muối, thiết quy về quốc doanh, nhậm mệnh Đồng
Quách Hàm Dương 东郭咸阳 và
Khổng Nghi 孔仪 làm
Đại tư nông 大司农, nắm giữ muối, thiết, điều này đã giáng một đòn mạnh
vào giới phú thương,
Đã tăng thêm thu nhập to lớn cho triều đình. Lưu Bang
từng cho phép dân gian tự đúc tiền, kết quả, cường hào lấy đó chống đối lại
trung ương. Năm 193 trước công nguyên, triều Hán bắt đầu cải cách chế độ tiền tệ,
đem đại quyền đúc tiền quy về trung ương. Trải qua 9 lần so tính cùng với cường
hào, cuối cùng vào năm Nguyên Đỉnh thứ 4 (năm 113 trước công nguyên), Lưu Triệt
giành được thắng lợi cuối cùng, tiêu huỷ tiền đồng, trung ương thống nhất đúc
tiền ngũ thù 五铢. Lưu Triệt lại lấy kinh sư làm trung tâm, kiến lập một
mạng lưới thương nghiệp trong toàn quốc, lấy đó câu thông quan hệ kinh tế các
vùng. Lưu Triệt lại thiết lập Bình chuẩn quan 平准官(2), Quân thâu quan 均输官 (3), trực tiếp nắm giữ việc vận chuyển, phụ trách mậu dịch,
ổn định vật giá. Kết quả các quan lo liệu xử lí thương nghiệp và thống quản thị
trường làm cho thực lực kinh tế của quốc gia ngày càng tăng mạnh. Lưu Triệt
hùng tài đại lược, tại vị 55 năm, công trạng rực rỡ của ông trong lịch sử chủ yếu
là mở rộng biên cương, võ công hiển hách. Lưu Triệt coi trọng các đại tướng như
Vệ Thanh 卫青, Hoắc Khứ Bệnh 霍去病,
thảo phạt Hung Nô đại quy mô, trước sau hơn 40 năm, đại chiến 15 lần. Hung Nô bị
đả kích nặng nề, nhưng triều Hán cũng chịu những tổn thất to lớn. Để cô lập
Hung Nô, Lưu Triệt phái Trương Khiên 张骞 đi sứ Tây Vực, qua 13 năm mới trở về. Năm Nguyên Thú
thứ 4, Lưu Triệt một lần nữa phái Trương Khiên xuất sứ. Trương Khiên sau khi đến
Đạt Ô Tôn 达乌孙, đã phân cho các phó sứ đến các nước Đại Uyển 大宛, Khang Cư 康居, Đại Nguyệt Chi 大月氏, Đại hạ 大夏, An Tức安息, Thân Độc 身毒, Vu Điền 于阗. Tây vực bắt đầu thông với triều Hán.
Chú của người
dịch
1- Thôi ân lệnh
推恩令: là chính lệnh trọng yếu do Hán Vũ Đế ban bố nhằm củng cố tập quyền
trung ương. Chính lệnh này yêu cầu chư hầu vương đem đất phân phong của mình
phân cho con em. Về sau nhờ vào chính lệnh này, chư hầu quốc càng phân càng nhỏ,
Hán Vũ Đế nhân đó đã làm suy yếu thế lực của họ.
2- Bình chuẩn 平准: triều đình
thông qua biện pháp mua đắt bán rẻ nhằm ổn định vật giá.
3- Quân thâu 圴输: triều đình thông
qua biện pháp thiết lập chức quan nắm giữ việc vận chuyển, thu mua vật tư, điều
chỉnh nơi có nơi không trong toàn quốc, để đề phòng tư thương thủ lợi.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 04/4/2019
Nguồn
HOÀNG TRIỀU ĐIỂN CỐ KỈ VĂN
皇朝典故纪闻
Tác giả: Hướng Tư 向斯
Bắc Kinh: Trung Quốc văn sử xuất bản xã, 2002
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật