Dịch thuật: Da Luật Tông Chân

DA LUẬT TÔNG CHÂN

          Da Luật Tông Chân 耶律宗真 (1016 – 1055), tức Liêu Hưng Tông 辽兴宗, tự Di Bất Cận 夷不堇, tiểu tự Chỉ Cốt 只骨. Tộc Khất Đan 契丹 (1), con trưởng của Liêu Thánh Tông 辽圣宗. 16 tuổi lên ngôi, tại vị 24 năm, có nhiều cống hiến, xuất binh đánh Bắc Tống và Tây Hạ, khiến Bắc Tống tăng nạp tuế cống, Tây Hạ nghị hoà xưng phiên. Năm Trùng Hi 重熹 thứ 24 (1055) bệnh và qua đời, miếu hiệu Hưng Tông 兴宗. Hưng Tông từ nhỏ đã thông minh, lớn lên càng khôi vĩ, đại độ khoan dung. Giỏi cưỡi ngựa bắn cung, ham Nho thuật, thông âm luật, thích ngâm vịnh. Ông từng lâm hạnh đến nhà Tiêu Vô Khúc 萧无曲, em của hoàng hậu, quân thần tại Khúc thuỷ 曲水 uống rượu làm thơ; lại từng đến Nam Kinh 南京, ngự tại điện Nguyên Hoà 元和, lấy Nhật xạ tam thập lục hùng phú 日射三十六熊赋  Hạnh yến thi 幸燕诗 làm đầu đề thi Tiến sĩ. Trong Liêu sử 辽史 phần bản kỉ có chép, ông nhiều lần cùng quần thần yến ẩm làm thơ, nhiều lần ban tặng thơ cho các thần liêu, đồng thời cũng chép ông và sứ giả triều Tống cùng câu cá làm thơ. Ông không chỉ cất nhắc văn thần, mà còn xem thi nhân Tiêu Hàn Gia Nô 萧韩家奴 (2) là “thi hữu”. Nhưng hiện chỉ có 1 bài Tư không Đại sư bất khẳng phú thi, dĩ thi khiêu chi 司空大师不肯赋诗, 以诗挑之 và bài Tứ Da Luật Nhân Tiên thi 赐耶律仁先 khuyết 2 câu, lần lượt thấy ở Liêu Đông hành bộ chí 辽东行部志 Da Luật Nhân Tiên mộ chí 耶律仁先墓志.
Tư không Đại sư sa môn Hải Sơn 海山trong Hoạ Hưng Tông thi nhị thủ 和兴宗诗二首ca ngợi ông rằng:
Thiên tài thiên tử dĩ thiện ngâm
天才天子已善吟
(Vị thiên tử thiên tài giỏi ngâm vịnh)
          Toàn Liêu văn 全辽文quyển 2 đã thu thập 45 bài văn của ông. Sự tích hành trạng của ông được thấy trong Liêu sử 辽史 từ quyển 18 đến quyển 20 Hưng Tông bản kỉ 兴宗本纪, Khất Đan quốc chí 契丹国志 quyển 8 Hưng Tông hoàng đế 兴宗皇帝.
                                                            (Tra Hồng Đức 查洪德)

Chú của người dịch
1- Khất Đan 契丹
     - Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, chữ  có các âm đọc như sau:
“khế” “khiết” “tiết” “khất” với nghĩa khác nhau. Riêng âm “khất” ghi rằng:
          Khất Đan 契丹tên một nước nhỏ ngày xưa, thuộc tỉnh Trực Lệ bây giờ. Sau đổi là nước Liêu (trang 124).
          - Trong Khang Hi tự điển 康熙字典 trang 187 cũng các âm như trên. Riêng với âm “khất” ghi rằng:
          Tập vận 集韻phiên thiết là KHI CẬT 欺訖  (khất).
          Khất Đan, quốc hiệu. Tống vi nam triều, Khất Đan vi bắc triều, hậu cải hiệu Liêu.
契丹, 國號. 宋為南朝, 契丹為北朝, 後改號遼
          (Khất Đan là tên nước. Tống là nam triều, Khất Đan là bắc triều, sau đổi gọi là Liêu)
          Như vậy tên tộc người, tên nước đọc là “Khất Đan”
2- Tiêu Hàn Gia Nô 萧韩家奴: tự Quát Ninh 括寧, người Hề , tướng lĩnh nước Liêu.

                                                                        Huỳnh Chương Hưng
                                                                       Quy Nhơn 16/02/2019

Nguồn
TRUNG QUỐC VĂN HỌC GIA ĐẠI TỪ ĐIỂN
LIÊU, KIM, NGUYÊN QUYỂN
中国文学家大辞典
, , 元卷
Chủ biên: Đặng Thiệu Cơ 邓绍基, Dương Liêm 杨镰
Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục, 2006.
Previous Post Next Post