Dịch thuật: Tức Mặc chi chiến (kì 1) (Tư trị thông giám)



TỨC MẶC CHI CHIẾN
(kì 1)

          燕师乘胜长驱 (1), 齐城皆望风奔溃. 乐毅修整燕军 (2), 禁止侵掠, 求齐之逸民 (3), 显而礼之 (4). 宽其赋敛, 除其暴令, 修其旧政, 齐民喜悦. 乃遣左军渡胶东, 东菜; 前军循泰山以东至海, 略琅邪 (5); 右军循河, , 屯阿, 鄄以连魏师; 后军旁北海以镇抚千乘 (6); 中军据临淄而镇齐都. 祀桓公, 管仲于郊, 表贤者之闾, 封王蠋之墓. 齐人食邑于燕者二十馀君,有爵位于蓟者百有馀人. 六月之间, 下齐七十馀城, 皆为郡县.

Phiên âm
          Yên sư thừa thắng trường khu (1), Tề thành giai vọng phong bôn hội. Nhạc Nghị tu chỉnh Yên quân (2), cấm chỉ xâm lược, cầu Tề chi dật dân (3), hiển nhi lễ chi (4). Khoan kì phú liễm, trừ kì bạo lệnh, tu kì cựu chính, Tề dân hỉ duyệt. Nãi khiển tả quân độ Giao Đông, Đông Thái; tiền quân tuần Thái sơn dĩ đông chí hải, lược Lang Nha (5); hữu quân tuần Hà, Tế, đồn A, Quyên dĩ liên Nguỵ sư; hậu quân bàng Bắc Hải dĩ trấn phủ thiên thặng (6); trung quân cứ Lâm Tri nhi trấn Tề đô. Tự Hoàn Công, Quản Trọng vu giao, biểu hiền giả chi lư, phong Vương Trục chi mộ. Tề nhân thực ấp vu Yên giả nhị thập dư quân, hữu tước vị vu Kế giả bách hữu dư nhân. Lục nguyệt chi gian, hạ Tề thất thập dư thành, giai vi quận huyện.

Chú thích
1- Yên sư thừa thắng trường khu燕师乘胜长驱: Yên Chiêu Vương năm thứ 28 (năm 284 trước công nguyên), Yên Chiêu Vương bái Nhạc Nghị làm Thượng tướng quân, liên hợp với 4 nước Tần, Hàn, Triệu, Nguỵ cùng phạt Tề, kịch chiến tại Tế tây, đánh bại quân Tề. Nhạc Nghị dẫn quân Yên thừa thắng đánh chiếm luôn 72 thành của Tề, tiến thẳng vào đô thành Lâm Tri.
2- Nhạc Nghị 乐毅: quân sự gia kiệt xuất hậu kì thời Chiến Quốc, được bái làm Thượng tướng quân nước Yên, thụ phong Xương Quốc quân 昌国君, phò tá Yên Chiêu Vương chấn hưng nước Yên, trả mối thù nước Tề đánh nước Yên. Nhạc Nghị thống lĩnh liên quân 5 nước đánh Tề, sáng tạo ra trận chiến nổi tiếng lấy yếu thắng mạnh trong lịch sử chiến tranh cổ đại của Trung Quốc.
          Tu chỉnh 修整: cùng nghĩa với “hưu chỉnh” 休整.
3- Dật dân 逸民: thời cổ gọi những người có tiết hạnh siêu dật, ẩn cư tránh đời.
4- Hiển : lộ xuất ra.
5- Lược : tấn công.
6- Bàng : dựa bên cạnh.
          Trấn phủ 镇抚: an phủ.
          Bắc Hải 北海: nay là vùng duyên hải phía đông bắc Lâm Tri tỉnh Sơn Đông.
          Thiên thặng 千乘: nay là phía tây Bác Hưng 博兴tỉnh Sơn Đông 山东. Trong Tề kí 齐记ghi rằng: thành Thiên Thặng, tại tây bắc Tề thành 150 dặm, nam bắc có 2 thành, cách nhau hơn 20 dặm, một thành là huyện trị, một thành là Thái thú trị. Quận Thiên Thặng, sở trị của nó tại huyện Thiên Thặng, Cao Đế 高帝 thiết lập, Vương Mãng 王莽đổi gọi là Kiến Tín 建信, thuộc Thanh Châu 青州.

Dịch nghĩa
          Quân Yên thừa thắng tiến thẳng, các thành trì lớn nhỏ của nước Tề theo đó mà sụp đổ. Nhạc Nghị chỉnh đốn kỉ luật quân Yên, nghiêm cấm cướp bóc, cho tìm những cao nhân ẩn sĩ của nước Tề, lấy lễ đối đãi một cách vinh dự. Lại nới lỏng thuế khoá cho dân, bãi bỏ pháp lệnh hà khắc, khôi phục truyền thống tốt đẹp trị lí đất nước trước đây của nước Tề. Nhân dân nước Tề vô cùng hoan hỉ. Thế là Nhạc Nghị điều tả quân đến Giao Đông, Đông Thái vượt qua Giao thuỷ; tiền quân men theo chân Thái sơn tiến về phía đông đến Bột Hải, tấn công Lang Nha; hữu quân thuận theo Hoàng hà, Tế thuỷ đi xuống, đồn binh tại Đông A, Quyên thành, tiếp cận với quân đội nước Nguỵ; hậu quân dựa vào Bắc Hải, vỗ yên Thiên Thặng; trung quân chiếm cứ Lâm Tri, trấn thủ quốc đô nước Tề. Nhạc Nghị còn đích thân ra ngoài thành tế Tề Hoàn Công, Quản Trọng, biểu dương hiền lương nhân tài của nước Tề nơi cổng làng, tứ phong lăng mộ Vương Trục. Kinh qua việc thu phục nhân tâm, người dân nước Tề tiếp thụ phong hiệu của nước Yên, có hơn 20 người nhận lãnh bổng lộc, hơn 100 người tiếp nhận tước vị của nước Yên. Trong 6 tháng, quân Yên công hạ hơn 70 thành trì của nước Tề, tất cả đều được thiết lập quận huyện để cai trị.

                                                             Huỳnh Chương Hưng
                                                             Quy Nhơn 22/6/2018

Nguồn
TƯ TRỊ THÔNG GIÁM
资治通鉴
Bắc Tống . Tư Mã Quang 司马光
Chủ biên: Nhậm Tư Vũ 任思武
Bắc Kinh . Trung Quốc Hoa kiều xuất bản xã, 2013
Previous Post Next Post