Dịch thuật: Tất Ngô sơn (Sơn hải kinh)



漆吴山
    东五百里, 曰漆吴之山, 无草木, 多博石 (1), 无玉. 处于东海, 望丘山, 其光载出载入, 是惟日次.
    南次二经之首, 自柜山至于漆吴之山, 凡十七山, 七千二百里. 其神状皆龙身而鸟首. 其祠, 毛用一璧瘗, 糈用稌.
                                   (山海经 - 南山经)

TẤT NGÔ SƠN
          Đông ngũ bách lí, viết Tất Ngô chi sơn, vô thảo mộc, đa bác thạch (1), vô ngọc. Xứ vu đông hải, vọng Khâu sơn, kì quang tái xuất tái nhập, thị duy nhật thứ.
          Phàm “Nam thứ nhị kinh” chi thủ, tự Quỹ sơn chí vu Tất Ngô sơn, phàm thập thất sơn, thất thiên nhị bách lí. Kì thần trạng giai long thân nhi điểu thủ. Kì từ, mao dụng nhất bích ế, tư dụng đồ.
                                                               (Sơn hải kinh – Nam sơn kinh)

TẤT NGÔ SƠN
          Hướng về phía đông 500 dặm, có Tất Ngô sơn, trên núi không có cây cỏ, nhưng có nhiều bác thạch, trong núi không có ngọc. Núi này gần biển đông, nhìn ra xa có thể thấy Khâu sơn, bóng của nó lúc rõ lúc mờ, đó là nơi mà mặt trời nghỉ lại.
          Hệ núi thứ 2 ở phía nam, từ Quỹ sơn đến Tất Ngô sơn tổng cộng có 17 ngọn, trải dài 7200 dặm. Sơn thần của những ngọn núi này đều mình rồng đầu chim. Lễ nghi tế tự như sau: dùng gà vịt đặt giữa ngọc rồi chôn tất cả, gạo để tế dùng loại lúa nếp tinh tuyển.

Chú của nguyên tác
1- Bác thạch 博石: một loại đá có màu, có thể dùng làm công nghệ phẩm.
           
                                                                         Huỳnh Chương Hưng
                                                                         Quy Nhơn 26/02/2018

Nguyên tác
TẤT NGÔ SƠN
漆吴山
Trong quyển
SƠN HẢI KINH
山海经
Tác giả: Lưu Hướng 刘向, Lưu Hâm 刘歆 (Tây Hán)
Cáp nhĩ Tân: Bắc phương văn nghệ xuất bản xã, 2013 
Previous Post Next Post