汗不敢出
钟毓, 钟会少有令誉. 年十三, 魏文帝闻之, 语其父钟繇曰: “可令二子来.” 于是敕见. 毓面有汗, 帝曰: “卿面何以汗?”毓对曰: “战战惶惶, 汗出如浆.” 复问会: “卿何以不汗?” 对曰: “战战栗栗, 汗不敢出.”
(世说新语 - 言语)
HÃN
BẤT CẢM XUẤT
Chung Dục, Chung Hội thiếu hữu lệnh dự.
Niên thập tam, Nguỵ Văn Đế văn chi, ngứ kì phụ Chung Diêu viết: “Khả lệnh nhị tử
lai.” Vu thị sắc kiến. Dục diện hữu hãn, đế viết: “Khanh diện hà dĩ hãn?” Dục đối
viết: “Chiến chiến hoàng hoàng, hãn xuất như tương.” Phục vấn Hội: “Khanh hà bất
xuất hãn?” Đối viết: “Chiến chiến lật lật, hãn bất cảm xuất.”
(Thế thuyết tân ngữ - Ngôn ngữ)
MỒ HÔI KHÔNG DÁM RA
Chung Dục,
Chung Hội cả hai anh em lúc nhỏ đã nổi tiếng. Năm Chung Dục 13 tuổi, Nguỵ Văn Đế
nghe nói, liền bảo người cha là Chung Diêu rằng: “Có thể gọi hai anh em đến gặp
ta được không?” Thế là hạ lệnh vào gặp. Lúc tiến kiến, mặt Chung Dục đầy mồ
hôi, Văn Đế hỏi rằng: “Trên mặt con sao mà nhiều mồ hôi vậy?” Chung Dục đáp rằng:
“Run run sợ sợ, mồ hôi ra như tắm.” Văn Đế lại hỏi Chung Hội: “Sao con lại
không ra mồ hôi?” Chung Hội đáp rằng: “Run run rẩy rẩy, mồ hôi không dám ra.”
Chú của người
dịch
Thế thuyết tân ngữ 世说新语 : bộ bút kí tiểu thuyết thuật lại những huyền học ngôn đàm dật sự của
sĩ đại phu thời Nguỵ Tấn. Trong đó có thể nhìn thấy ngôn đàm về huyền học thời
Nguỵ Tấn đã trở thành phong thượng, mà huyền học chính là lấy tư tưởng Lão
Trang làm gốc. Tư tưởng của Đạo gia đối với phương thức tư duy và trạng thái
sinh hoạt của sĩ đại phu thời Nguỵ Tấn, thậm chí phong khí của cả xã hội đều sản
sinh ảnh hưởng quan trọng. Tác phẩm này do Lâm Xuyên Vương Lưu Nghĩa Khánh 临川王刘义庆, thuộc dòng dõi tông thất nhà Lưu Tống thời Nam Bắc
triều đã tập hợp một số văn nhân biên soạn, Lưu Tuấn 刘峻
đời Lương viết lời chú. Toàn sách nguyên có 8 quyển, bản chú của Lưu Tuấn phân
làm 10 quyển. Các bản hiện nay đều là 3 quyển phân làm 36 môn như: đức hạnh,
ngôn ngữ, chính sự, văn học, phương chính, nhã lượng v.v… Toàn sách tổng cộng
hơn 1000 tắc, kí thuật những dật văn dật sự của danh sĩ quý tộc từ cuối đời Hán
đến thời Lưu Tống, chủ yếu là những câu chuyện có liên quan đến việc bình luận,
thanh đàm huyền ngôn và ứng đối cơ trí của các nhân vật.
Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆 (năm 403 – khoảng
năm 444): người Bành Thành 彭城 (nay là Từ Châu 徐州 Giang Tô 江苏), văn học gia thời Nam
triều, thuộc dòng dõi tông thất nhà Lưu Tống, được tập phong Lâm Xuyên Vương 临川王, nhậm chức Thứ sử Kinh Châu 荆州.
Ông giữ chức được 8 năm, chính tích rất tốt. Sau nhậm chức Thứ sử Giang Châu 江州, được một năm, nhân vì đồng tình với một viên quan bị
biếm là Vương Nghĩa Khang 王义康 đã xúc nộ Văn Đế,
bị điều về kinh đổi làm Thứ sử Nam Kinh Châu 南京州,
Đô đốc gia khai phủ nghi đồng tam ti. Chẳng bao lâu vì bệnh ông từ chức.
Lưu Nghĩa Khánh mất năm Nguyên
Gia 元嘉 thứ 21 ở Kiến Khang 建康
(nay là Nam Kinh)
Lưu
Nghĩa Khánh từ nhỏ đã tài hoa xuất chúng, yêu thích văn học. Ngoài Thế thuyết tân ngữ 世说新语 ra, ông còn
có tiểu thuyết chí quái U minh lục 幽明录.
Tắc Hãn bất cảm xuât thuộc môn Ngôn ngữ
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 02/4/2017
Nguồn
THẾ THUYẾT TÂN NGỮ
世说新语
Tác giả: Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆
Thiểm Tây lữ du xuất bản xã, 2002.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật