嗟来之食
齊大饑, 黔敖為食於路, 以待餓者而食之. 有餓者蒙袂輯屨, 貿貿然來. 黔敖左奉食,右執飲, 曰: “嗟來食!” 揚其目而視之, 曰: “予唯不食嗟來之食, 以至於斯也.”從而謝焉. 終不食而死.
(禮記 - 檀弓下)
TA LAI CHI THỰC
Tề đại cơ, Kiềm Ngao vi thực ư lộ dĩ đãi ngạ
giả nhi tự chi. Hữu ngạ giả mông duệ tập lũ, mậu mậu nhiên lai. Kiềm Ngao tả phụng
thực, hữu chấp ẩm, viết: “Ta lai thực!” Dương kì mục nhi thị chi, viết: “Dư duy
bất thực ta lai chi thực, dĩ chí ư tư dã.” Tùng nhi tạ yên, chung bất thực nhi
tử.
(Lễ kí – Đàn Cung hạ)
CƠM “TA LAI”
Nước Tề
mất mùa phát sinh nạn đói nghiêm trọng, Kiềm Ngao chuẩn bị đồ ăn nước uống bên
đường, đợi người đói đi qua phát cho họ ăn. Có một người đang bị đói, lấy tay
áo che mặt, lê dép, ủ rũ đi qua. Kiềm Ngao tay trái bưng thức ăn, tay phải bưng
nước uống, nói rằng: “Này lại ăn!” Người đó ngước mắt nhìn Kiềm Ngao, nói rằng:
“Ta chính vì không ăn cơm “ta lai” cho nên mới như thế này.” Kiềm Ngao liền đi
theo sau liên tục xin lỗi. Người đó cũng không ăn, cuối cùng vì đói mà chết.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 06/3/2017
Nguồn
LỄ KÍ
(quyển thượng)
禮記
Vương Văn Cẩm 王文錦
dịch giải
Trung Hoa thư cục, 2007
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật