CHỮ “XÁ” 舍TRONG HÁN NGỮ
CỔ
Trong Trang Tử - Thuyết Kiếm 莊子 - 說劍 có ghi:
Phu Tử hưu tựu xá
夫子休就舍
(Xin ngài nghỉ ngơi, nghỉ nơi quán trọ)
Dẫn đến
nghĩa là “phòng ốc”
2- Trú một đêm, đặc chỉ lúc hành quân hoặc săn bắn tạm
thời trú lại.
Trong Tả Truyện – Trang Công tam niên 左傳 - 莊公三年 có câu:
Phàm sư nhất túc vi xá
凡師一宿為舍
(Phàm quân đội nghỉ lại một đêm gọi là xá)
Và
trong Tuyên Công nhị niên 宣公二年:
Tuyên Tử điền ư Thú sơn, xá vu Ế Tang
宣子田於首山, 舍于翳桑
(Tuyên Tử đi săn ở Thú sơn, nghỉ lại đêm ở Ế Tang)
3- Hành quân 30 dặm gọi là 1 xá
Trong Tả Truyện – Hi Công nhị thập tam niên 左傳 - 僖公二十三年:
Kì bễ (tị) quân tam xá
其辟 (避) 君三舍
(Sẽ lui binh tránh ngài 3 xá)
Và ở Nhị thập ngũ niên 二十五年:
Thoái nhất xá nhi Nguyên hàng
退一舍而原降
(Lui binh 1 xá, nước Nguyên sẽ đầu hàng)
4- Bỏ đi, không cần, không lấy (Với nghĩa này, đọc là
“XẢ” – ND).
Với ý
nghĩa này về sau viết là 捨 (bính âm she với thanh 3)
Trong Tả Truyện - Ẩn Công nguyên niên 左傳 - 隱公元年 có ghi:
Thực xả nhục
食舍肉
(Khi ăn để thịt lại)
Và
trong Tuyên Công nhị niên 宣公二年:
Tự chi, xả kì bán
食之, 舍其半
(Cho ông ta ăn, ông ta để lại một nửa)
Và
trong Hi Công tam thập niên 僖公三十年:
Nhược xả Trịnh dĩ vi đông đạo chủ
若舍鄭以為東道主
(Nếu cứ để cho Trịnh làm chủ phía đông)
Dẫn đến
nghĩa phóng thích, thả ra.
Trong Mạnh Tử - Lương Huệ Vương thượng 孟子 - 梁惠王上 có ghi:
Xả chi, ngô bất nhẫn kì hộc tốc
舍之吾不忍其觳觫
(Thả nó ra, ta không nỡ thấy nó sợ run lập cập)
Và
trong Vạn Chương thượng 萬章上:
Thuỷ xả chi, ngữ ngữ yên
始舍之, 圉圉焉
(Lúc vừa mới thả cá xuống ao, nó ngần ngừ bất động
trong giây lát)
Nay giản
hoá vẫn viết là 舍
Chú của người
dịch
A- Hán Việt tự điển của Thiều Chửu ghi
rằng:
XÁ
1- Quán trọ, nhà ở cũng gọi là xá, như mao xá 茅舍 – nhà tranh
2- Tiếng để gọi người thân hàng dưới mình, như xá đệ 舍弟 – em nó; xá điệt
舍侄 – cháu nó v.v...
3- Nghỉ, như xá
ư mỗ địa 舍於某地 – nghỉ trọ ở đất mỗ.
Quân đi
một đêm gọi là xá; tức là một quãng đường xa 30 dặm.
Một âm
là xả: bỏ. Tục bảo thả ra là nhiêu xả 饒舍
Lấy của
gì cho người gọi là thí xả 施舍.
2- Thôi, ngừng.
(Nxb Tp/
Hồ Chí Minh, 1993, trang 539)
B- Từ điển Hán Việt văn ngôn dẫn chứng
của Nguyễn Tôn Nhan ghi rằng:
XÁ
1- Nhà trọ, Chu thư:
“Hai mươi dặm có một nhà trọ” (Nhị thập
lý hữu xá 二十里有舍)
2- Nhà ở, như nay người ta khiêm nhường tự gọi nhà ở của
mình là Tệ xá 敝舍 (cái nhà rách của
tôi) hay Hàn xá 寒舍 (cái nhà lạnh lẽo
của tôi) ...
3- Tự gọi người thân thuộc hơi thấp hơn mình, như Xá đệ 舍弟 (tức em tôi).
4- Quân đội đi 30 dặm là 1 Xá.
5- Nghỉ ngơi, Kinh
Thi (Tiểu Nhã, Xảo ngôn): “Cũng
không được ngơi nghỉ” (Diệc bất hoàng xá
亦不遑舍).
Một âm
là XẢ
1- Thôi ngừng, Kinh
Lễ: “Người cày ruộng ít được ngừng nghỉ” (Canh giả thiểu xả 耕者少舍).
2- Buông ra, bỏ đi, Kinh Thi (Tiểu Nhã, Xa công):
“Buông tên bắn ra là trúng ngay” (Xả thỉ
như phá 舍矢如破).
(Nxb
Tp/ Hồ Chí Minh, 2002, trang 1170)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 25/11/2016
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 1)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật