Dịch thuật: Như thế nào là tỉ dụ

NHƯ THẾ NÀO LÀ TỈ DỤ

          Khi viết văn nếu vận dụng tỉ dụ một cách thích hợp có thể khiến cho sự vật được miêu tả càng thêm sinh động, thêm hình tượng. Có một số học sinh không nhận biết chính xác, cứ cho rằng trong câu chỉ cần có chữ  “tượng” (giống), “hảo tượng” 好像 (giống như) thì đó là câu tỉ dụ, kì thực hoàn toàn không phải như thế.
          Câu tỉ dụ nhìn chung do 3 bộ phận tổ thành:
          - Sự vật được tỉ dụ, gọi là bản thể 本体.
          - Sự vật dùng để tỉ dụ, gọi là dụ thể 喻体.
          - Từ tỉ dụ

          Hình thức tỉ dụ có 3 dạng:
1- Minh dụ 明喻: hình thức là “A B” (A giống B).
A biểu thị sự vật được tỉ dụ, B biểu thị sự vật dùng để tỉ dụ, (tượng) là từ tỉ dụ. Ngoài từ ra, từ tỉ dụ thường dùng còn có ..... 似的, ..... 一样, 好像, 好比 v.v... Ví dụ:
Hồ thuỷ bình tĩnh đắc tượng nhất diện kính tử tự đích.
湖水平静得像一面镜子似的
(Nước hồ phẳng lặng giống như một tấm kính)
2- Ám dụ 暗喻: hình thức là “A B” (A là B)
          A chỉ sự vật được tỉ dụ, B chỉ sự vật dùng để tỉ dụ, (thị) là từ tỉ dụ. Ngoài từ ra, từ tỉ dụ thường dùng còn có 变成 (biến thành), 成了(thành liễu - trở thành). Ví dụ:
Thư tịch thị nhân loại tiến bộ đích giai thê.
书籍是人类进步的阶梯
(Sách vở là nấc thang tiến bộ của nhân loại)
3- Tá dụ 借喻: không có hình thức cố định, trực tiếp đem A (sự vật được tỉ dụ) nói thành B (sự vật dùng để tỉ dụ), nhìn chung không xuất hiện bản thể, cũng không dùng từ tỉ dụ. Ví dụ:
Mãn thiên lí trương trước hôi sắc đích mạn, khán bất kiến thái dương.
满天里张著灰色的幔, 看不见太阳
(Cả bầu trời giăng đầy những tấm màn xám, nhìn không thấy mặt trời)

          Nhìn chung, tỉ dụ là dùng những sự vật quen thuộc để ví những sự vật xa lạ, dùng những đạo lí dễ hiểu để ví với những đạo lí cao sâu. Nếu vận dụng tốt, không những có thể tiết giảm từ cú, mà còn có thể tăng cường sức thuyết phục và sự truyền cảm của ngôn ngữ.

                                                               Huỳnh Chương Hưng
                                                               Quy Nhơn 23/7/2016

Nguồn
VĂN NGÔN VĂN TOÀN GIẢI
文言文全解
Chủ biên: Thẩm Diễm Xuân 沈艳春
            Đô Hưng Đông 都兴东
             Hà Thục Quyên 何淑娟
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2003.
Previous Post Next Post