NGUỒN GỐC HỌ HÀN
1- Xuất phát từ tính Cơ 姬.
Thời Xuân Thu, Vũ Công 武公 ở Khúc Ốc 曲沃 đoạt được quân vị của
nước Tấn, phong cho thúc phụ là Cơ Vạn 姬万 ở đất Hàn 韩, xưng là Hàn Vũ Tử 韩武子.
Tằng tôn của Vũ Tử là Hàn Quyết 韩厥 lấy ấp phong làm họ,
xưng là Hàn thị 韩氏.
2- Xuất phát từ tộc khác đổi sang. Thời Nam Bắc triều,
tại Bắc Nguỵ có họ phức là Đại Hãn 大汗, sau khi theo Nguỵ
Hiếu Văn Đế 魏孝文帝dời đô đến Lạc Dương 洛阳,
nhân vì chữ “hãn” 汗 và chữ “hàn” 韩
âm đọc tương cận nên đã đổi sang họ đơn Hán tự là “Hàn”.
Họ Hàn
là ước chiếm 0,68% nhân khẩu của dân tộc Hán trong cả nước, đứng vị trí thứ 25.
Danh nhân
các đời
Trong lịch
sử, người mang họ Hàn có không ít. Cuối thời Chiến Quốc có tư tưởng gia Hàn Phi
韩非, kiến lập học thuyết Pháp gia. Đầu thời Hán có quân sự
gia Hàn Tín 韩信, giỏi dùng binh, tự xưng là “đa đa ích thiện” 多多益善. Thời Đường có tư tưởng gia, văn học gia nổi tiếng
Hàn Dũ 韩愈, mọi người xếp ông đứng đầu trong Đường Tống tản văn
bát đại gia. Thời Nam Tống có danh tướng Hàn Thế Trung 韩世忠.
Thời Nguyên có cha con Hàn Sơn Đồng 韩山童, Hàn Lâm Nhi 韩林儿, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 01/10/2015
Nguyên tác Trung văn
HÀN TÍNH UYÊN NGUYÊN
韩姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật