CHỮ “TỨC” 即 TRONG HÁN NGỮ CỔ
- Đi đến gần, dựa vào, hướng đến
… đi.
Trong Thi kinh – Vệ phong – Manh 詩經 - 衛風 - 氓 có câu:
Lai tức ngã mưu
來即我謀
(Đến với em để mưu tính việc vợ chồng)
Trong Luận ngữ - Tử Trương 論語 - 子張:
Tức chi dã ôn
即之也溫
(Đến gần thì cảm thấy ôn hoà)
Thành
ngữ hiện nay có:
Nhược tức nhược li
若即若離
(Như gần như xa)
Khả vọng bất khả tức
可望不可即
(Chỉ có thể từ xa mà nhìn, chứ không thể đến gần)
- Dùng
với ý nghĩa trừu tượng:
Trong Tả truyện – Thành Công nhị niên 左傳 - 成公二年:
Hoán giáp chấp binh, cố tức tử dã.
擐甲執兵, 固即死也
(Mặc áo giáp cầm binh khí, vốn quyết tâm liều chết)
Trong Luận ngữ - Tử Lộ 論語 - 子路:
Thiện nhân giáo dân thất niên, diệc khả
dĩ tức nhung
善人教民七年, 亦可即戎
(Thiện nhân dạy dân trong bảy năm, cũng có thể đi đánh
trận được)
Nay có
thành ngữ Tức cảnh sinh tình 即景生情.
A- Tức vị 即位:
- Đi đến
vị trí. Trong Nghi lễ - Sĩ quan lễ 儀禮士冠禮 có câu:
Tức vị ư đông môn, tây diện
即位於東, 門西面
(Đi đến vị trí phía đông của miếu môn, mặt hướng về
tây)
- Lên
ngôi quân chủ. Trong Tả truyện - Ẩn Công
nguyên niên 左傳 - 隱公元年:
Cập Trang công tức vị
及莊公即位
(Đến khi Trang Công lên ngôi)
B- Tức tịch 即席:
- Đi đến
chỗ chiếu đã trải. Trong Nghi lễ - Sĩ
quan lễ 儀禮士冠禮 :
Hữu hoàn tức tịch toạ
右還即席坐
(Đi về phía bên phải, đến chiếu ngồi)
- Tại
chỗ ngồi trong buổi tiệc. Cũng chỉ tại hiện trường. Như:
Tức tịch phú thi
即席賦詩
(Làm thơ ngay trong bữa tiệc)
C- Tức sự 即事:
- Đến với
sự việc. Trong Hậu Hán thư – Hoàng Quỳnh
truyện 後漢書 - 黄瓊傳:
Khởi tức sự hữu tiệm, tương thuận vương
mệnh hồ?
豈即事有漸, 將順王命乎?
(Lẽ nào gặp phải việc khiến tư
tưởng ông biến đổi, thuận theo vương mệnh sao?)
- Tiếp
xúc sự vật trước mắt, tức cảnh. Trong bài Thuỷ
xuân hoài cổ điền xá thi 始春懷古田舍詩, Đào Tiềm 陶潛 đã viết:
Tuy vị lượng tuế công
Tức sự đa sở hân
雖未量歲功
即事多所欣
(Tuy chưa dự tính được việc thu hoạch trong một năm
như thế nào
Nhưng tình cảnh trước mắt cũng đủ làm cho ta vui mừng)
(còn tiếp)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 15/9/2015
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 1)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật