TỪ TỪ ĐƠN ÂM ĐẾN TỪ PHỨC ÂM
(kì 2)
Từ trái
nghĩa thường biểu thị 2 sự vật đối lập (hoặc thuộc tính), đem 2 từ trái nghĩa
dùng liền nhau thì có thể biểu đạt cái toàn thể của sự vật, hoặc bản thân sự vật
có thuộc tính đó. Ví dụ:
Chữ 旦 (đán) là sáng sớm, chữ
暮 (mộ) là chiều tối, đều là một bộ phận của một ngày, “đán mộ” 旦暮 biểu thị từ sáng sớm đến chiều tối, tức cả ngày.
Trong Sử kí – Hoài Âm Hầu liệt truyện 史记 - 淮阴侯列传 có câu:
Ngô khốn vu thử, đán mộ vọng nhược lai tá
ngã, nãi dục tự lập vi vương.
吾困于此, 旦暮望若来佐我, 乃欲自立为王.
(Ta
đang nguy khốn ở đây, sớm chiều trông nhà ngươi đến giúp ta, thế mà nhà ngươi
muốn tự lập làm vương)
“Đán mộ”
旦暮 cũng có thể biểu thị thời gian ngắn, như buổi sớm hoặc
buổi tối. Trong Sử kí – Nguỵ công tử liệt
truyện 史记 - 魏公子列传 có câu:
Ngô công Triệu, đán mộ thả hạ, nhi chư hầu cảm
cứu giả, dĩ bạt Triệu, tất tiên di binh kích chi.
吾攻赵, 旦暮且下, 而诸侯敢救者, 已拔赵, 必先移兵击之.
(Ta
đánh Triệu, một sớm một chiều cũng phá được Triệu, chư hầu nào dám cứu thì sau
khi phá Triệu ta sẽ đem binh đến đánh trước)
Chữ 矛 (mâu) tức cây giáo dài, một loại vũ khí dùng để tấn công; chữ 盾 (thuẫn) tức cái mộc, một loại binh khí dùng để phòng thủ.
“Mâu thuẫn” 矛盾 có
Thể dùng để chỉ sự vật chống đối nhau, không thể dung
hoà. Trong Sử thông – Phù từ 史通 - 浮词 có câu:
Kim chi kí sự dã tắc bất nhiên, hoặc cách
quyển dị thiên, cự tương mâu thuẫn; hoặc liên hàng tiếp cú, đốn thành quai giác.
今之记事也则不然, 或隔卷异篇, 遽相矛盾; 或连行接句, 顿成乖角.
(Nay kí
sự cũng không như thế, hoặc cách quyển khác thiên cũng mâu thuẫn, hoặc liền
hàng nối câu, cũng bỗng thành đối chọi)
Chữ 短 (đoản) là ngắn, chữ 长 (trường) là
dài, “đoản trường” 短长 có thể chỉ độ dài của sự vật.
Chữ 高 (cao) chỉ khoảng cách từ đỉnh của vật thể đến mặt đất lớn, chữ 下 (hạ) tương phản với chữ “cao”; “cao hạ” 高下 có thể chỉ độ cao của vật thể. Trong Đáp Lí Dực thư 答李翊书 có câu:
Khí chi dữ ngôn do thị dã, khí thịnh tắc
ngôn chi đoản trường dữ thanh chi cao hạ giả giai nghi.
气之与言犹是也, 气盛则言之短长与声之高下者皆宜.
(Khi và
lời nói cũng giống nhau, khí mà thịnh thì hợp với độ dài của lời nói và độ cao
của âm thanh)
4- Thêm từ đầu
, từ vĩ
Thêm từ
đầu hoặc từ vĩ ở một số từ đa nghĩa cũng có thể khiến cho nghĩa của từ cố định
lại, tránh tạo ra những nghĩa khác, từ đơn âm biến thành từ phức âm. Ví dụ:
Chữ 虎 (hổ) có các nét nghĩa như sau: mãnh thú (danh từ), uy vũ
dũng mãnh (hình dung từ), biểu lộ sự uy vũ (động từ), họ người (danh từ). Nhưng
thêm từ đầu 老 (lão) biến thành “lão hổ” 老虎
thì chỉ có nghĩa là “tên gọi mãnh thú”.
Chữ 师 (sư) có các nét nghĩa: một cấp biên chế trong quân đội
(danh từ), quân đội (danh từ), chúng nhân (danh từ), người có kĩ thuật chuyên
môn (danh từ), giáo sư (danh từ), bắt chước theo (động từ), sư tử (danh từ), họ
người (danh từ). Nhưng sau khi thêm từ đầu 老
(lão) biến thành “lão sư” 老师 thì chỉ có một nét
nghĩa là “giáo sư”.
Chữ 车 (xa) vốn có nghĩa là xe của quân đội (binh xa 兵车), về sau phiếm chỉ tất cả những loại xe mà bánh chuyển
động có thể chở người, sau nữa dẫn đến nghĩa những loại máy móc mà dùng bánh xe
chuyển động (như “phương xa” 纺车 – cái xe quay sợi;
“thuỷ xa” 水车 – guồng nước); hoặc họ người. Nhưng thêm từ vĩ 子 (tử), biến thành “xa tử” 车子
thì chỉ có nghĩa là xe. (còn tiếp)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 30/8/2015
Nguồn
CỔ HÁN NGỮ TỐC THÀNH ĐỘC BẢN
古汉语速成读本
Biên soạn: Lưu Khánh Nga 刘庆俄
Trung Hoa thư cục, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật