Dịch thuật: Diễn biến nghĩa cổ và nghĩa hiện nay của từ (kì 1)

DIỄN BIẾN  NGHĨA CỔ VÀ NGHĨA HIỆN NAY CỦA TỪ
(kì 1)

          Nghĩa cổ diễn biến như thế nào để thành nghĩa hiện nay? đại để có 4 con đường:
1- MỞ RỘNG NGHĨA CỦA TỪ
          Mở rộng phạm vi chỉ xưng của từ, khiến nghĩa hiện nay rộng hơn nghĩa cổ. Ví dụ:

          “giang” , “hà” , vốn chuyên chỉ Trường giang 长江 và Hoàng hà 黄河, về sau phiếm chỉ các sông.
          Trong  Hứa Hành 许行  có câu:
Quyết Nhữ Hán, bài Hoài Tứ, nhi chú chi Giang
决汝汉, 排淮泗, 而注之江
(Khơi sông Nhữ sông Hán, thông sông Hoài sông Tứ, để chảy vào Trường giang)
          Trong Tề Hoàn Công phạt Sở 齐桓公伐楚 :
Đông chí vu hải, tây chí vu Hà
东至于海, 西至于河
(Đông đến biển, tây đến Hoàng hà)
          Hiện nay các sông như Châu giang 珠江, Mân giang 岷江, Tương giang 湘江, Hắc Long giang 黑龙江, Đồ Môn giang 图门江 đều gọi là “giang”; các sông như Hoài hà 淮河, Phần hà 汾河, Đại Độ hà 大渡河, Hô Đà hà 滹沱河, Liêu hà 辽河 đều gọi là “hà”.

          “thư” và “hùng” , vốn chuyên chỉ giới tính của loài chim. Trong Thuyết văn giải tự 说文解字 có nói:
Thư, điểu mẫu dã
, 鸟母也
(Thư là chim mẹ)
Hùng, điểu phụ dã
, 鸟父也
(Hùng là chim bố)
          Trong Thi kinh – Tiểu nhã – Chinh nguyệt 诗经 - 小雅 - 正月 có câu:
Thuỳ tri điểu chi thư hùng?
谁知鸟之雌雄
(Ai biết được chim nào là con mái con trống)
          Về sau mở rộng nghĩa phiếm chỉ giới tính của cả loài cầm và thú.
          Trong Mộc Lan thi 木兰诗 :
Song thố bàng địa tẩu, an năng biện ngã thị thư hùng?
双兔傍地走, 安能辨我是雌雄?
(Đôi thỏ chạy trên mặt đất, ai có thể chỉ cho ta con nào cái con nào đực?)
          Và về sau nữa mở nghĩa rộng phiếm chỉ giới tính của cả động thực vật.

          “khố” , vốn chuyên chỉ nơi cất giữ vũ khí chiến xa. Trong Thuyết văn giải tự 说文解字 có nói:
Khố, binh xa tàng dã
, 车藏也
(Khố là nơi cất giữ binh khí và chiến xa)
          Trong Hàn Phi Tử - Thập quá 韩非子 - 十过 :
Thương vô tích túc, phủ vô tích tiền, khố vô giáp binh.
仓无积粟, 府无积钱, 库无甲兵
(Thương không chứa thóc, phủ không chứa tiền, khố không có giáp binh)
          Ở thành ngữ thì có câu:
Đao thương nhập khố, mã phóng Nam sơn
刀仓入库, 马放南山
(Đao thương cho vào khố, ngựa thả về núi Nam)
          Về sau mở rộng nghĩa phiếm chỉ nơi cất giữ những vật phẩm, như: lương khố 粮库 (kho lương thực), thư khố 书库 (kho sách), ngũ kim khố 五金库 (kho ngũ kim).

          “nha” , vốn chuyên chỉ răng hàm, “xỉ” 齿chỉ răng cửa. Trong Hậu Hán thư – Hoa Đà truyện 后汉书 - 华佗传 có câu:
Nhĩ mục thông minh, xỉ nha hoàn kiên
耳目聪明, 齿牙完坚
(Tai mắt lanh lợi, xỉ nha hoàn hảo kiên cố)
          Về sau “nha” mở rộng nghĩa, chỉ toàn bộ răng, như nha khoa 牙科, chú nha 蛀牙 (răng sâu)

          “kiểm” , nguyên chỉ hai bên má. Trong Tập vận 集韵 có ghi:
Kiểm, giáp dã
, 颊也
(Kiểm là má)
          Về sau chỉ từ hai má trở lên. Trong Chính tự thông 正字通:
Kiểm: diện kiểm, mục hạ giáp thượng dã
: 面脸, 目下颊上也
(Kiểm là diện kiểm tức chỗ dưới mắt trên má)
          Về sau mở rộng nghĩa chỉ toàn bộ khuôn mặt.
                                                                                         (còn tiếp)

                                                                Huỳnh Chương Hưng
                                                                Quy Nhơn 09/7/2015

Nguồn
CỔ HÁN NGỮ TỐC THÀNH ĐỘC BẢN
古汉语速成读本
Biên soạn: Lưu Khánh Nga 刘庆俄
Trung Hoa thư cục, 2005
Previous Post Next Post