Dịch thuật: Vì tị huý đổi tên quận huyện (tiếp theo)

VÌ TỊ HUÝ ĐỔI TÊN QUẬN HUYỆN
(tiếp theo)

Nhà Hậu Lương
          Ông tổ của Chu Toàn Trung 朱全忠 tên Thành , đổi huyện Cảo Thành 稿城 thành Cảo Bình 稿平, đổi huyện Loan Thành 栾城 thành Loan Thị 栾氏, đổi huyện Phụ Thành 阜城 thành Hán Phụ 汉阜, đổi huyện Lâm Thành 临城 thành Phòng Tử 房子, đổi huyện Lộ Thành 潞城 thành Lộ tử 潞子, đổi huyện Lê Thành 黎城 thành Lê Đình 黎亭, đổi huyện Cáo Thành 告城 thành Dương Ấp 阳邑, đổi huyện Tương Thành 襄城 thành Bao Phu 苞孚, đổi huyện Hàn Thành 韩城 thành Hàn Nguyên 韩原, (trong Cựu Đường thư 旧唐书 viết là , đó là nhầm). Đổi huyện Dực Thành 翼城 thành Quái Xuyên 浍川, đổi huyện Vận Thành 郓城 thành Vạn An 万安, đổi huyện Văn Thành 文城 thành Khuất Ấp 屈邑, đổi huyện Tấn Thành 晋城 thành Cao Đô 高都, đổi huyện Dương Thành 阳城 thành Hoạch Trạch 濩泽, đổi huyện Ứng Thành 应城 thành Ứng Dương 应阳, đổi huyện Phong Thành 丰城 thành Ngô Cao 吴高, đổi huyện Triều Thành 朝城 thành Vũ Dương 武阳, đổi huyện Tông Thành 宗城 thành Quảng Tông 广宗, đổi huyện Liêu Thành 聊城 thành Liêu Ấp 聊邑, đổi huyện Thành An 成安 thành Xích Khâu 斥邱. Phụ thân tên là Tín , đổi huyện Tín Đô 信都 thành Nghiêu Đô 尧都. (đều ban sắc đổi vào thời Thiên Hữu 天祐 nhà Đường).
Nhà Hậu Đường
          Ông Tổ của Trang Tông tên Quốc Xương 国昌, đổi huyện Bác Xương 博昌 thành Bác Hưng 博兴, đổi huyện Xương Dương 昌阳 thành Lai Dương 莱阳, đổi huyện Hiếu Xương 孝昌 thành Hiếu Cảm 孝感, đổi huyện Nghĩa Xương 义昌 thành Xâm Nghĩa 郴义, đổi huyện Bình Xương 平昌 thành Đức Bình 德平, đổi huyện Xương Lạc 昌乐 thành Nam Lạc 南乐.
Nhà Hậu Tấn
          Cao tổ tên Kính Đường 敬瑭, đổi Cánh Lăng 竟陵 thành Cảnh Lăng 景陵.
Nhà Tống
          Ông tổ của Tống Thái Tổ tên Kính , đổi Kính Châu 敬州 thành Mai Châu 梅州, đổi huyện Thạch Kính 石敬 thành Thạch Chiếu 石照. Phụ thân tên Hoành Ân 宏殷, đổi huyện Hoành Nông 宏农 thành Thường Nông 常农 (vốn viết là Hằng Nông 恒农, sử gia tị huý Chân Tông nên sửa lại). Đổi huyện Ân Thành 殷城 thành Thương Thành 商城, đổi huyện Ân Thuỷ 殷水 (chữ này có bộ - ND) thành Thương Thuỷ 商水. Thái Tổ tên Khuông Dận 匡胤, đổi huyện Khuông Thành 匡城 thành Hạc Khâu 鹤邱 (tức nay là Trường Viên 长垣). Đổi huyện Dận Sơn 胤山 thành Bình Thục 平蜀. Thái Tông tên Quang Nghĩa 光义, đổi Nghĩa Dương quân 义阳军 thành Tín Dương 信阳, đổi Nghĩa Vũ quân 义武军 thành Định Vũ 定武, đổi Chiêu Nghĩa quân 昭义军 thành Chiêu Đức 昭德, đổi Sùng Nghĩa quân 崇义军 thành Sùng Tín 崇信, đổi Bảo Nghĩa quân 保义军 thành Bảo Bình 保平, đổi Cảm Nghĩa quân 感义军 thành Cảm Đức 感德, đổi Chương Nghĩa quân 彰义军 thành Chương Hoá 彰化, đổi châu Nam Nghĩa 南义 thành Nam Nghi 南仪, đổi huyện Hiếu Nghĩa 孝义 thành Trung Dương 中阳, đổi huyện Nghĩa Xuyên 义川 thành Nghi Xuyên 宜川, đổi huyện Nghĩa Hưng 义兴 thành Nghi Hưng 宜兴, đổi huyện Nghĩa Chương 义章 thành Nghi Chương 宜章, đổi huyện Xâm Nghĩa 郴义 thành Quế Dương 桂阳, đổi huyện Thông Nghĩa 通义 thành Mi Sơn 眉山, đổi huyện Phương Nghĩa 方义 thành Tiểu Khê 小溪, đổi huyện Nghĩa Tân 义宾 thành Nghi Tân 宜宾, đổi huyện Nghĩa Ninh 义宁 thành Tín An 信安, đổi huyện Toàn Nghĩa 全义 thành Hưng An 兴安, đổi huyện Tín Nghĩa 信义 thành Tín Nghi 信宜, đổi huyện Nghĩa Luân 义伦 thành Nghi Luân 宜伦, đổi huyện Nghĩa Thanh 义清 thành Trung Lư 中庐, đổi huyện Quy Nghĩa 归义 thành Quy Tín 归信, đổi huyện Phong Nghĩa 丰义 thành Bành Dương 彭阳, đổi huyện Chiêu Nghĩa 招义 thành Chiêu Tín 招信, đổi huyện  Chính Nghĩa 正义 thành Mông Sơn 蒙山, đổi Phú Nghĩa giám 富义监 thành Phú Thuận 富顺. Nhân Tông tên Trinh , đổi Trinh Châu 祯州 thành Huệ Châu 惠州, đổi huyện Vĩnh Trinh 永贞 thành Vĩnh Xương 永昌, đổi huyện Trinh Dương 浈阳 thành Chân Dương 真阳, đổi huyện Trinh Xương 浈昌 thành Bảo  Xương 保昌. Thần Tông tên Húc , đổi huyện Húc Xuyên 旭川 thành Vinh Đức 荣德. Hiếu Tông tên Thận , đổi huyện Thận thành huyện Lương . Lí Tông tên Quân , đổi Quân Châu 筠州 thành Đoan Châu 端州. Năm Đại Trung Tường Phù 大中祥符 thứ 5, tị huý Thánh Tổ, đổi huyện Nguyên Vũ 元武 thành Trung Giang 中江, đổi Lãng Châu 朗州 thành Đỉnh Châu 鼎州, đổi huyện Lãng Sơn 朗山 thành Xác Sơn 确山, đổi huyện Lãng trì 朗池 thành Doanh Trì 营池. Năm Thiên Thánh 天圣 thứ nhất, tị huý phụ thân của Chương Hiến hậu 章献后, đổi Thông Châu 通州 ở Hoài Nam 淮南 thành Sùng Châu 崇州, đổi Thông Châu 通州 thành Đạt Châu 达州, đổi Thông Lợi quân 通利军 thành An Lợi 安利, đổi huyện Thông Hoá 通化 thành Kim Xuyên 金川. Năm Đại Quan 大观 thứ 4, tị huý Khổng Tử 孔子, đổi huyện Hà Khâu 瑕邱 thành huyện Hà , đổi huyện Cung Khâu 龚邱 thành huyện Cung . Năm Thiệu Hưng 绍兴 thứ 12, tị huý Kim Thái Tổ, đổi Mân Châu 岷州 thành châu Tây Hoà 西和. Năm thứ 28, tị huý Kim thái tử tên Quang Anh 光瑛, đổi Quang Châu 光州 thành Tưởng Châu 蒋州, đổi huyện Quang Sơn 光山 thành Kì Tư 期思
Nhà Kim
          Kim Chương Tông tên Cảnh , đổi Cảnh Châu 景州 thành Quang Châu 观州. Duệ Tông tên Tông Nghiêu 宗尧, đổi Tông Châu 宗州 thành Thuỵ Châu 瑞州, đổi huyện Tông An 宗安 thành Thuỵ An 瑞安. Vệ Thiệu Vương tên Doãn Tế 允济, đổi huyện Tế Dương 济阳 thành Thanh Dương 清阳, đổi huyện Vĩnh Tế 永济 thành Phong Nhuận 丰闰. Hiển Tông tên Doãn Cung 允恭, đổi huyện Cộng Thành 共城 thành Hà Bình 河平, đổi huyện Cung thành Ninh Dương 宁阳, đổi huyện Vũ Công 武功 thành Vũ Đình 武亭.
Nhà Minh
          Minh Thành Tổ tên Đệ , đổi Vô Đệ 无棣 ở Thương Châu 沧州 thành Khánh Vân 庆云, đổi Vô Đệ无棣 ở châu An Lạc 安乐 thành Hải Phong 海丰. Thần Tông tên Dực Quân 翊钧, đổi Quân Châu 钧州 thành Vũ Châu 禹州. Quang Tông tên Thường Lạc 常洛, đổi huyện Lạc Nam 洛南 thành Lạc Nam 雒南.

CHÚ CỦA NGƯỜI DỊCH
Tiền Đại Hân 钱大昕 (1728 – 1804): học giả đời Thanh, tự Hiểu Trưng 晓徵, Tân Mi 辛楣, hiệu Cập Chi 及之, Trúc Đinh 竹汀, người Gia Định 嘉定, Giang Tô 江苏 (nay thuộc thành phố Thượng Hải).
          Năm Càn Long thứ 19 (1754) Tiền Đại Hân đậu Tiến sĩ, nhậm chức Biên tu, không bao lâu được thăng là Thị độc (có tài liệu ghi là Thị giảng). Năm Càn Long thứ 37, được bổ làm Thị độc học sĩ (có tài liệu ghi là Thị giảng học sĩ), rồi thăng Chiêm sự phủ Thiếu chiêm sự. Năm Càn Long thứ 40, vì có tang nên từ quan về quê, từ đó ông không ra làm quan nữa, ở quê nhà chuyên tâm đọc sách. Năm Gia Khánh thứ 3, triều đình cho mời ông về lại triều nhưng ông vẫn từ chối. Tiền Đại Hân mất vào năm Gia Khánh thứ 9 (1804) tại Tử Dương thư viện 紫阳书院, hưởng thọ 77 tuổi.
          Nguồn http://www.baike.com/wiki/
Thập Giá Trai dưỡng tân lục 十架斋养新录: trứ tác của Tiền Đại Hân 钱大昕 gồm 23 quyển, tính luôn cả “Dư lục” 余录 , bút kí về học thuật liên quan đến nhiều lĩnh vực như: kinh học, tiểu học, sử học, quan chế, địa lí, tính thị, điển tịch, từ chương, thuật số, Nho thuật …. Khảo cứu nguồn gốc, đính chính những sai lầm, tìm tòi cặn kẽ, “có những bình luận tinh xác đúng đắn”, được người đời sau tán thưởng, được các học giả xem là mẫu mực.
          (Nguồn: Thập Giá Trai dưỡng tân lục十架斋养新录)

                                                              Huỳnh Chương Hưng
                                                              Quy Nhơn 04/7/2014

Nguồn
TỊ HUÝ CẢI QUẬN HUYỆN DANH
避讳改郡县名
Trong quyển
THẬP GIÁ TRAI DƯỠNG TÂN LỤC
十架斋养新录
Tác giả: Tiền Đại Hân钱大昕
Giang Tô cổ tịch xuất bản xã, 2000
Previous Post Next Post