NHỮNG PHONG HIỆU CỦA MA TỔ
Căn cứ
vào sử liệu, mấy triều đại Tống, Nguyên,
Minh, Thanh đều nhiều lần tứ phong Ma Tổ, phong hiệu từ “Phu Nhân” 夫人, “Thiên Phi” 天妃,
“Thiên Hậu” 天后 đến “Thiên Thượng Thánh Mẫu” 天上圣母, đều được đưa vào hàng tế tự cấp quốc gia.
ĐỜI TỐNG (14 lần)
- Năm Thiệu Hưng 绍兴
thứ 26 đời Tống Cao Tông (năm 1156), phong “Linh Huệ Phu Nhân” 灵惠夫人.
- Năm Thiệu Hưng 绍兴
thứ 30 đời Tống Cao Tông (năm 1160), phong “Linh Huệ Chiêu Ứng Phu Nhân” 灵惠昭应夫人
- Năm Càn Đạo 乾道
thứ 3 đời Tống Hiếu Tông (năm 1167), phong “Linh Huệ Chiêu Ứng Sùng Phúc Phu
Nhân” 灵惠昭应崇福夫人
- Năm Thuần Hi 淳熙
thứ 11 đời Tống Hiếu Tông (năm 1184), phong “Linh Huệ Chiêu Ứng Sùng Phúc Thiện
Lợi phu nhân” 灵惠昭应崇福善利夫人
- Năm Thiệu Hi 绍熙
thứ 3 đời Tống Quang Tông (năm 1192), phong “Linh Huệ Phi” 灵惠妃
- Năm Khánh Nguyên 庆元
thứ 4 đời Tống Ninh Tông (năm 1198), phong “Linh Huệ Trợ Thuận Phi” 灵惠助顺妃
- Năm Gia Định 嘉定
thứ 1 đời Tống Ninh Tông (năm 1208), phong “Linh Huệ Trợ Thuận Hiển Vệ Phi” 灵惠助顺显卫妃
- Năm Gia Định 嘉定
thứ 10 đời Tống Ninh Tông (năm 1217), phong “Linh Huệ Trợ Thuận Hiển Vệ Anh Liệt
Phi” 灵惠助顺显卫英烈妃
- Năm Gia Hi 嘉熙 thứ 3 đời Tống Lí
Tông (năm 1239), phong “Linh Huệ Trợ Thuận Gia Ứng Anh Liệt Phi” 灵惠助顺嘉应英烈妃
- Năm Bảo Hựu 宝祐
thứ 2 đời Tống Lí Tông (năm 1254), phong “Linh Huệ Trợ Thuận Gia Ứng Anh Liệt
Hiệp Chính Phi” 灵惠助顺嘉应英烈协正妃
- Năm Bảo Hựu 宝祐
thứ 3 đời Tống Lí Tông (năm 1255), phong “Linh Huệ Trợ Thuận Gia Ứng Từ Tế” 灵惠助顺嘉应慈济
- Năm Bảo Hựu 宝祐
thứ 4 đời Tống Lí Tông (năm 1256), phong “Linh Huệ Hiệp Chính Gia Ứng Từ Tế
Phi” 灵惠协正嘉应慈济妃. Sau đổi là “Linh Huệ Hiệp Chính Gia Ứng Thiện Khánh
Phi” 灵惠协正嘉应善庆妃
- Năm Cảnh Định 景定
thứ 3 đời Tống Lí Tông (năm 1262), phong “Linh Huệ Hiển Tế Gia Ứng Thiện Khánh
Phi” 灵惠显济嘉应善庆妃
ĐỜI NGUYÊN (5 lần)
- Năm Chí Nguyên 至元
thứ 18 đời Nguyên Thế Tổ (năm 1281), phong “Hộ Quốc Minh Trứ Thiên Phi” 护国明著天妃
- Năm Chí Nguyên 至元
thứ 26 đời Nguyên Thế Tổ (năm 1289), phong “Hộ Quốc Hiển Hựu Minh Trứ Thiên
Phi” 护国显佑明著天妃
- Năm Đại Đức 大德
thứ 3 đời Nguyên Thành Tông (năm 1299), phong “Hộ Quốc Phụ Thánh Tí Dân Hiển Hựu
Minh Trứ Thiên Phi” 护国辅圣庇民显佑明著天妃
- Năm Diên Hỗ 延祜
thứ 1 đời Nguyên Nhân Tông (năm 1314), phong “Hộ Quốc Phụ Thánh Tí Dân Hiển Hựu
Quảng Tế Minh Trứ Thiên Phi” 护国辅圣庇民显佑广济明著天妃
- Năm Thiên Lịch 天历
thứ 2 đời Nguyên Văn Tông (năm 1329), phong “Hộ Quốc Phụ Thánh Tí Dân Hiển Hựu
Quảng Tế Linh Cảm Trợ Thuận Phúc Huệ Huy Liệt Minh Trứ Thiên Phi” ” 护国辅圣庇民显佑广济灵感助顺福惠徽烈明著天妃
ĐỜI MINH (2 lần)
- Năm Hồng Vũ 洪武
thứ 5 đời Minh Thái Tổ (năm 1372), phong “Chiêu Hiếu Thuần Chính Phu Tế Cảm Ứng
Thánh Phi” 昭孝纯正孚济感应圣妃
- Năm Vĩnh Lạc 永乐
thứ 7 đời Minh Thành Tổ (năm 1049), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng
Hoằng Nhân Phổ Tế Thiên Phi” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济天妃
ĐỜI THANH (15 lần)
- Năm Khang Hi 康熙
thứ 19 (năm 1680), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế Thiên
Thượng Thánh Mẫu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济天上圣母
- Năm Khang Hi 康熙
thứ 23 (năm 1684), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Nhân Từ Thiên Hậu”
护国庇民妙灵昭应仁慈天后
- Năm Càn Long 乾隆
thứ 2 (năm 1737), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生天后
- Năm Càn Long 乾隆
thứ 22 (năm 1757), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚天后
- Năm Càn Long 乾隆
thứ 53 (năm 1788), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺天后
- Năm Gia Khánh 嘉庆
thứ 5 (năm 1800), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu Thiên
Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑天后
- Năm Đạo Quang 道光
thứ 6 (năm 1826), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运天后
- Năm Đạo Quang 道光
thứ 19 (năm 1839), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Trạch Đàm Hải Vũ Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运泽覃海宇天后
- Năm Đạo Quang 道光
thứ 28 (năm 1848), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Trạch Đàm Hải Vũ Điềm Ba Tuyên Huệ Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运泽覃海宇恬波宣惠天后
- Năm Hàm Phong 咸丰
thứ 2 (năm 1852), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Trạch Đàm Hải Vũ Điềm Ba Tuyên Huệ Đạo Lưu Diễn Khánh Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运泽覃海宇恬波宣惠导流衍庆天后
- Năm Hàm Phong 咸丰
thứ 3 (năm 1853), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Trạch Đàm Hải Vũ Điềm Ba Tuyên Huệ Đạo Lưu Diễn Khánh Tĩnh Dương Tích
Chỉ Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运泽覃海宇恬波宣惠导流衍庆靖洋锡祉天后
- Năm Hàm Phong 咸丰
thứ 5 (năm 1855), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Trạch Đàm Hải Vũ Điềm Ba Tuyên Huệ Đạo Lưu Diễn Khánh Tĩnh Dương Tích
Chỉ Ân Chu Đức Phổ Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运泽覃海宇恬波宣惠导流衍庆靖洋锡祉恩周德溥天后
- Năm Hàm Phong 咸丰
thứ 5 (năm 1855), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Trạch Đàm Hải Vũ Điềm Ba Tuyên Huệ Đạo Lưu Diễn Khánh Tĩnh Dương Tích
Chỉ Ân Chu Đức Phổ Vệ Tào Bảo Thái Thiên Hậu” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运泽覃海宇恬波宣惠导流衍庆靖洋锡祉恩周德溥卫漕保泰天后
- Năm Hàm Phong 咸丰
thứ 7 (năm 1857), phong “Hộ Quốc Tí Dân Diệu Linh Chiêu Ứng Hoằng Nhân Phổ Tế
Phúc Hựu Quần Sinh Thành Cảm Hàm Phu Hiển Thần Tán Thuận Thuỳ Từ Đốc Hựu An Lan
Lợi Vận Trạch Đàm Hải Vũ Điềm Ba Tuyên Huệ Đạo Lưu Diễn Khánh Tĩnh Dương Tích
Chỉ Ân Chu Đức Phổ Vệ Tào Bảo Thái Chấn Vũ Tuy Cương Thiên Hậu Chi Thần” 护国庇民妙灵昭应弘仁普济福佑群生诚感咸孚显神赞顺垂慈笃佑安澜利运泽覃海宇恬波宣惠导流衍庆靖洋锡祉恩周德溥卫漕保泰振武绥疆天后之神.
- Năm Đồng Trị 同治
thứ 11 (năm 1872), khi gia phong thêm “ bộ Lễ nghị bàn, cho rằng tự hiệu của
phong hiệu quá nhiều, khiến không được trịnh trọng, chỉ gia thêm 2 chữ “Gia Hựu”
嘉佑.”
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 29/11/2013
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật