CHỮ “HỐI” VÀ CHỮ “LỘ”
TRONG HÁN NGỮ CỔ
1-
Tài vật, của cải:
Trong Thi kinh – Vệ phong – Manh 詩經
- 衛風
- 氓 có câu:
Dĩ nhĩ xa lai
Dĩ ngã hối thiên
以爾車來
以我賄遷
(Đem xe của anh tới
Chở của cải của em sang nhà anh)
Trong
Tả truyện - Ẩn Công thập nhất niên 左傳 - 隱公十一年:
Phàm nhi khí dụng tài
hối vô trí ư Hứa.
凡而器用財賄無寘於許
(Phàm đồ dùng của
cải đừng để ở đất nước Hứa)
2-
Tặng (quà, lễ vật):
Trong Tả truyện – Chiêu Công ngũ niên 左傳
- 昭公五年:
Xuất hữu tặng hối.
出有贈賄
(Khi ra về thì
có tặng đồ vật)
Trong Nghi lễ - Sính lễ 儀禮
- 聘禮:
Hối dụng thúc phưởng
賄用束紡
(Lễ vật dùng một
bó tơ)
Phái sinh nghĩa “hối lộ” (nghĩa sau
này).
Trong Vĩnh Trinh
hành永貞行 của Hàn
Dũ韓愈 có câu:
Công nhiên bạch nhật thụ hối lộ.
公然白日受賄賂
(Ngang nhiên giữa
ban ngày nhận hối lộ).
LỘ 賂
1-
Tài vật, của cải:
Thường 2 chữ “hoá lộ” 貨賂 đi chung với nhau. Trong Tuân Tử - Phú quốc 荀子 - 富國 có câu:
Hoá lộ tương thậm hậu
貨賂將甚厚
(Của cải thì rất
nhiều)
Trong Báo Nhậm An thư 報任安書 của Tư Mã Thiên 司馬遷:
Gia bần, hoá lộ bất túc dĩ tự thục
家貧不足以自贖
(Nhà nghèo,
không đủ tiền của để tự chuộc tấm thân)
2-
Tặng (quà, lễ vật):
Trong Tả truyện – Hoàn Công nhị niên 左傳
- 桓公二年có câu:
Dĩ Cáo đại đỉnh lộ Công
以郜大鼎賂公
(Lấy đỉnh lớn của
nước Cáo tặng cho Công)
Dẫn đến nghĩa “kính tặng” (lời nói
kính trọng)
Trong Tuân Tử - Phú quốc 荀子
- 富國 :
Cát quốc chi truy thù nhi lộ chi, tắc cát định nhi dục vô
yếm
割國之錙銖而賂之,則割定而欲無猒
(Cắt rẻo nhỏ của nước để dâng tặng cho họ, phần cắt đã định
nhưng lòng ham muốn của họ thì không chán)
(“Truy thù” 錙銖:chỉ một rẻo đất nhỏ. “Yếm” 猒:no chán)
Trong Lục quốc luận
六國論 của Tô Tuân 蘇洵:
Tệ tại lộ Tần
弊在賂秦
(Cái tệ ở chỗ là
cắt đất đai dâng lên cho Tần)
Xét:
Chữ “Lộ” thời thượng cổ không phải như chúng ta ngày nay gọi là “hối lộ”. “Hối
lộ” mà ngày nay chúng ta gọi, thời cổ gọi là “cầu” 賕. Trong Hán thư – Hình pháp chí 漢書
- 刑法志 ghi rằng:
Lại toạ thụ cầu uổng pháp
吏坐受賕枉法
(Quan lại ngồi
nhận hối lộ làm cong pháp luật)
Từ nghĩa đưa tặng dẫn đến nghĩa hối lộ
(nghĩa sau này).
Trong Hậu Hán thư – Phùng Cổn truyện 後漢書
- 馮緄傳:
Cổn tính liệt trực, bất hành hối lộ
緄性烈直,不行賄賂
(Cổn tính tình
ngay thẳng, không làm điều hối lộ)
Phân biệt “hoá” 貨, “lộ” 賂, “tư” 資, “tài” 財, hối” 賄:
5 chữ này là từ đồng nghĩa. Nếu tỉ mỉ
phân biệt, thì:
- Vàng ngọc là “hoá”
- Vải lụa là “hối”
- Chữ “tư” phần nhiều chỉ tiền bạc.
- Chữ “tài” chỉ những vật dùng cần thiết
trong sinh hoạt hàng ngày, bao gồm cả thóc, gạo trong đó.
Sự sai biệt giữa “lộ” và “hối” rất nhỏ,
chỉ là chữ “lộ” đa phần dùng làm động tự; còn chữ “hối” đa phần dùng làm danh từ.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 09/4/2013
Nguyên tác Trung
văn
Trong quyển
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 3)
Chủ biên: Vương
Lực 王力
Trung Hoa thư cục
1998.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật