Dịch thuật: Chữ "công" và chữ "danh" trong Hán ngữ cổ

 

CHỮ “CÔNG” VÀ CHỮ “DANH” TRONG HÁN NGỮ CỔ 

Công

          Công việc, bao gồm việc nông, lao dịch, việc văn, việc võ ....

          Trong Thi kinh – Bân phong – Thất nguyệt 詩經 - 豳風 - 七月 có câu:

Tái toản võ công

載纘武功

(Tiếp tục công việc săn bắn)

          Trong Đại nhã – Tung cao 大雅 - 崧高 có câu:

Thế chấp kì công

世執其功

(Nối đời nắm giữ công việc)

          Thành ngữ có các câu:

Công khuy nhất quỹ

功虧一簣

(Công việc còn thiếu một sọt đất)

Kế nhật trình công

計日程功

(Công việc theo ngày mà tính)

          Dẫn đến ý nghĩa là “thành tích”, “thành tựu”.

          Trong Mạnh Tử - Công Tôn Sửu thượng 孟子 - 公孫丑上 có câu:

Cố sự bán cổ chi nhân, công tất bội chi

故事半古之人功必倍之

(Cho nên sự việc chỉ cần làm bằng một nửa của người xưa, thành tựu nhất định gấp bội người xưa)

          Trong Tuân Tử - Khuyến học 荀子 - 勸學:

Nô mã thập giá, công tại bất xả

奴馬十駕,功在不舍

(Ngựa kém tuy chạy chậm nhưng luôn cố gắng, thì mười ngày cũng có thể đạt được hiệu quả)

          Dẫn đến ý nghĩa “công nghiệp”, “sự nghiệp”

          Cũng trong Mạnh Tử - Công Tôn Sửu thượng 孟子 - 公孫丑上có câu:

Quản Trọng Án Tử chi công, khả phục hứa hồ?

管仲晏子之功, 可復許乎?

(Công nghiệp của Quản Trọng Án Tử có thể hưng thịnh lại không?)

          Lại dẫn đến ý nghĩa “công lao”, “công huân”:

          Trong Sử kí – Hạng Vũ bản kỉ 史記 - 項武本紀:

Lao khổ nhi công cao như thử, vị hữu phong hầu chi thưởng.

勞苦而功高如此, 未有封侯之賞

(Lao khổ có công cao thư thế, vậy mà chưa được ban thưởng phong hầu) 

Danh

1- Tên.

 Trong Trang Tử - Tiêu dao du 莊子 - 逍遙遊 có câu:

Kì danh vi Côn

其名為鯤

(Tên của nó là Côn)

          Lại là động từ, nghĩa là “xưng danh”, “mệnh danh”.

          Trong Luận ngữ - Tử Lộ 論語 - 子路có câu:

Cố quân tử danh chi, tất khả ngôn dã.

故君子名之, 必可言也

(Cho nên người quân tử phải định đúng danh phận thì mới có thể nói được rõ ràng)

          Trong Sở từ - Li tao 楚辭 - 離騷:

Danh dư viết Chính Tắc hề, tự dư viết Linh Quân.

名余曰正則兮, 字余曰靈均

(Đặt tên cho ta là Chính Tắc, đặt tự cho ta là Linh Quân)

2- Danh nghĩa, danh hiệu.

          Trong Trang Tử - Thiên hạ 莊子 - 天下 có câu:

Dịch dĩ đạo âm dương, Xuân Thu dĩ đạo danh phận

易以道陰陽,春秋以道名分

(Kinh Dịch là để nói về âm dương, Kinh Xuân Thu là để nói về danh phận)

          (Danh phận: danh nghĩa mà có được cùng với việc cần phải giữ bổn phận)

          Trong Tả truyện – Chiêu Công tam thập nhị niên 左傳 - 昭公三十二年:

Thận khí dữ danh

慎器與名

(Phải coi trọng lễ khí và tước hiệu của mình)

          Trong Luận ngữ - Tử Lộ 論語 - 子路:

Tất dã chính danh hồ?

必也正名乎?

(Tại sao cần phải đúng với danh phận (chính danh)?)

3- Danh dự, danh vọng.

          Trong Lễ kí – Trung dung 禮記 - 中庸 có câu:

Tất đắc kì danh

必得其名

(Nhất định có được thanh danh tương ứng) 

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                    Quy Nhơn 23/11/2020

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 2)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

Previous Post Next Post