Dịch thuật: Nghĩa gốc của từ "tróc đao" .....

 

NGHĨA GỐC CỦA TỪ “TRÓC ĐAO” CÓ PHẢI LÀ

 VIẾT VĂN THAY CHO NGƯỜI KHÁC

          “Tróc đao” 捉刀 thường dùng chung với “đại bút” 代笔. Văn tự cổ đại của Trung Quốc xưa nhất là dùng dao khắc trên xương thú và mai rùa. Về sau phát minh ra thẻ giản, người ta dùng bút lông viết chữ lên trên, nếu phát hiện chỗ sai cần sửa thì sẽ dùng dao cạo bỏ đi, sau đó viết lại. Cho nên “đao”  và “bút” có quan hệ mật thiết.

          Từ “tróc đao” 捉刀đến từ Thế thuyết tân ngữ - Dung chỉ 世说新语 - 容止 của Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆 người Tống thời Nam Triều, bài văn như sau:

          Nguỵ Vũ tương kiến Hung nô sứ, tự dĩ vi hình lậu, bất túc hùng viễn quốc; sử Thôi Diễm đại, đế tự tróc đao lập sàng đầu. Kí tất, lệnh gián điệp vấn viết: “Nguỵ Vương hà như?” Hung nô sứ đáp viết: ‘Nguỵ Vương nhã vọng phi thường; nhiên sàng đầu tróc đao nhân, thử nãi anh hùng dã.’ Nguỵ Vương văn chi, truy sát thử sứ.

          魏武将见匈奴使, 自以为形陋, 不足雄远国; 使崔琰代, 帝自捉刀立床头. 既毕, 令间谍问曰: ‘魏王何如?’ 匈奴使答曰: ‘魏王雅望非常; 然床头捉人, 刀此乃英雄也.’ 魏王闻之, 追杀此使.

          Đoạn văn này ý nghĩa là Tào Tháo 曹操 sau khi thống nhất phương bắc, gặp lúc sứ thần Hung nô đến triều kiến. Tào Tháo cho rằng mình tướng mạo không đủ uy nghiêm, khó mà đạt được mục đích làm cho sứ thần khiếp sợ. Thế là mệnh cho Thôi Diễm 崔琰 tướng mạo tuấn tú, khí vũ phi phàm thay ông ngồi trên sàng, còn ông tự mình giả trang thành thị vệ cầm đao đứng bên sàng. Sau khi tham bái kết thúc, Nguỵ Vương sai gián điệp đi hỏi sứ giả Hung nô:

          - Đối với Nguỵ Vương có ấn tượng như thế nào?

          Sứ thần đáp rằng:

          - Nguỵ Vương tuấn mĩ, phong thái cao nhã, nhưng người mà cầm đao ở bên sàng khí độ uy nghiêm, có thể sánh với người phi thường, quả là anh hùng vậy!

          Tào Tháo sau khi nghe qua, sợ sứ giả tiết lộ chân tướng, thế là sai người giết sứ giả đó.

          Trong điển cố này, “tróc đao nhân” 捉刀人 là người nhờ người khác thay mình, không hoàn toàn nhất trí với nghĩa hiện tại của từ. Còn như người đời sau dùng “tróc đao” 捉刀 để ví việc viết văn thay cho người khác, có lẽ là trong quá trình lưu truyền từ ngữ xuất hiện hiện tượng chuyển nghĩa. Cho nên, “tróc đao đại bút” 捉刀代笔 mà chúng ta thường nói, ý nghĩa là thay người khác viết văn chương. Ngoài ra, người mà thay người khác viết công văn hoặc đơn từ gày trước được gọi là “đao bút lại” 刀笔吏, cũng đủ để thấy tính liên quan mật thiết giữa “tróc đao” và “đại bút”.

                                                              Huỳnh Chương Hưng

                                                              Quy Nhơn 24/11/2020 

Nguyên tác Trung văn

Trong quyển

THÚ VỊ VĂN HOÁ TRI THỨC ĐẠI TOÀN

趣味文化知识大全

Thanh Thạch 青石 biên soạn

Trung Quốc Hoa kiều xuất bản xã, 2013

Previous Post Next Post