Dịch thuật: Hình danh pháp luật (kì 2)

HÌNH DANH PHÁP LUẬT
(kì 2)

Chu liên 株连
          Cũng gọi là “khiên liên” 牵连, “liên luỵ” 连累, chỉ một người có tội, liên luỵ đến người khác. Trong Ngũ nhân mộ bi kí 五人墓碑记 có ghi:
          Tốt dĩ ngô quận chi phát phẫn nhất kích, bất cảm phục hữu chu trị.
          卒以吾郡之发愤一击, 不敢复有株治
          (Cuối cùng do bởi sự nhân dân trong quận phát phẫn kháng kích khiến cho yêm đảng không dám trị tội chu liên nữa)
          “Chu trị” 株治 chính là trị tội liên luỵ.
Trư hải 菹醢
          Một loại khốc hình, đem con người bằm nát ra. Trong Thiệp giang 涉江  có câu:
Ngũ Tử phùng ương hề, Tỉ Can trư hải.
伍子逢殃兮, 比干菹醢
(Ngũ Tử gặp phải tai ương, Tỉ Can bị bằm nát)
Nhục hình 肉刑
          Hình phạt tàn hại hình thể nạn nhân. Thời cổ Trung Quốc, các hình phạt như mặc , tị , phí , cung cùng với si , trượng đều là nhục hình.
Phát phối 发配
          Tức sung quân. Một loại hình phạt thời cổ, chỉ đưa tội phạm bị tử hình mà được giảm hoặc những trọng phạm khác áp giải đến vùng biên viễn để phục dịch.
Lưu hình 流刑
          Loại hình phạt đưa tội phạm đến vùng xa phục vụ lao dịch, cũng gọi là “lưu phóng” 流放, “sung quân” 充军. Thời Tần Hán đã có hình phạt này. Thời Nam Bắc triều bắt đầu thành hình phạt được chế định. Thời Bắc Chu chia lưu hình ra làm: vệ , yếu , hoang , trấn , phiên ngũ phục 蕃五服, lấy cách hoàng đô từ 2500 dặm đến 4500 dặm phân làm 5 bậc. Đời Tuỳ định làm một trong ngũ hình. Trong Khai Hoàng luật 开皇律của đời Tuỳ, lưu hình có 3 loại: 100 dặm, 1500 dặm, 2000 dặm. Đường luật phân lưu hình ra làm 3 bậc: 2000 dặm, 2500 dặm, 3000 dặm. Lưu hình được dùng cho đến đời Thanh.
Tạt chỉ 拶指
          Một loại khốc hình thời cổ, nói tắt là “tạt” . Dùng dây thừng xỏ xuyên qua 5 khúc gỗ nhỏ, tròng vào tay người, dùng sức vặn chặt. Hình cụ được dùng gọi là “tạt” hoặc “tạt tử” 拶子.
Đại xá 大赦
          Chỉ biện pháp nhà nước xá miễn hoặc giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội. Từ cơ quan quan quyền lực tối cao hoặc nguyên thủ quốc gia phát bố thi hành lệnh đại xá. Phương Bao 方苞 trong Ngục trung tạp kí 狱中杂记 có nói: Có người họ Lí ở Sơn Âm 山阴 “dĩ sát nhân hệ ngục” 以杀人系狱 (vì giết người mà bị giam vào ngục), nhân vì “dữ tư tốt biểu lí” 与胥卒表里  (1) (cùng với ngục quan và ngục tốt câu kết với nhau) mà “mỗi tuế trí sổ bách kim” 每岁致数百金 (mỗi năm kiếm được cả mấy trăm lượng bạc), “Khang Hi tứ thập bát niên, dĩ xá xuất”  康熙四十八年, 以赦出 (đến năm Khang Hi thứ 48 được đại xá ra khỏi ngục)
Kiêu thủ 枭首
          Kiêu thủ là một loại tử hình thời cổ, là chặt đầu phạm nhân, sau đó đem treo cao trên cọc gỗ. “Kiêu” là một loài chim. Theo truyền thuyết: chim kiêu cũng như những loài chim bình thường khác, chim kiêu mẹ mớm cho chim con ăn, nhưng khi chim kiêu già đi, sức cạn mắt mờ, không thể mớm cho con ăn được nữa. Lúc bấy giờ chim kiêu con bèn mổ lấy thịt chim mẹ ăn cho khỏi đói. Chim kiêu mẹ dùng mỏ ngậm chặt cành cây, chim kiêu con mổ sạch thịt chim mẹ , chỉ còn lại cái đầu treo trên cành cây. Từ “kiêu thủ” 枭首 trong hình pháp chính là căn cứ vào đặc điểm đầu chim sau khi chết treo trên cành cây mà đặt tên. Theo ghi chép trong lịch sử: sơ kì đời Thương đã có hình phạt kiêu thủ, từ đời Tần bắt đầu hình thành chế độ.
Lập già 立枷
          Hình cụ thời cổ. Đời Minh dùng thanh gỗ làm thành, bên trên có lỗ tròn, tròng vào cổ, khiến người đứng thẳng trong đó, cả ngày đêm chỉ có thể đứng, cho đến lúc mệt quá mức mà chết; hoặc kê một vật dưới chân, sau khi lấy ra, khiến người bị treo trong khoảng không mà chết.
Ngũ hình 五刑
          Thời cổ từ đời Tuỳ trở về trước, ngũ hình gồm mặc , tị , phí , cung , đại tịch 大辟. Từ đời Tuỳ trở về sau, ngũ hình gồm si , trượng , đồ , lưu , tử . Mặc hình 墨刑cũng gọi là “kình hình” 黥刑, “thích tự” 刺字, tức thích chữ lên trán phạm nhân, đồng thời bôi mực để làm tiêu chí; tị tức xẻo mũi phạm nhân; phí hình 剕刑 cũng gọi là “ngoạt hình” 刖刑, tức chặt chân phạm nhân; cung hình 宫刑, tức cắt bỏ “cao hoàn” 睾丸 của nam, phá hoại cơ quan sinh thực khí của nữ; đại tịch 大辟, tức tử hình; si dùng roi hoặc gậy trúc đánh; trượng dùng côn đánh; đồ tức đồ hình, tước đoạt tự do của phạm nhân; lưu tức lưu phóng.
Cung hình 宫刑
          Cung hình” 宫刑cũng gọi là “hủ hình” 腐刑, “âm hình” 阴刑, “tàm thất” 蚕室  hoặc “trác hình” 椓刑, một trong ngũ hình thời cổ. Nó là loại nhục hình cắt bỏ sinh thực khí của nam, phá hoại cơ quan sinh thực khí của nữ. Lúc ban đầu của cung hình là để trừng phạt mối quan hệ lưỡng tính không chính đáng giữa nam và nữ, từ Tần Hán về sau, phạm vi của cung hình dần mở rộng, trở thành thủ đoạn tàn khốc của kẻ thống trị đối phó với những kẻ phản kháng, nổi tiếng có Tư Mã Thiên 司马迁 đã bị qua cung hình. Niên hiệu Khai Hoàng 开皇 triều Tuỳ, trong hình pháp chính thức phế bỏ cung hình, hình chế của các đời sau cũng không thấy có cung hình, nhưng đến thời Minh Thanh lại thấy có những trường hợp bị cung hình.       (còn tiếp)

Chú của người dịch
1- Theo 2 tài liệu:
Đoạn này là:
          Gian dân cửu vi ngục, dữ tư tốt biểu lí, phả hữu ki tiện. Sơn Âm Lí tính dĩ sát nhân hệ ngục, mỗi tuế trí sổ bách kim, Khang Hi tứ thập bát niên, dĩ xá xuất.
          奸民久为狱, 与胥卒表里, 颇有奇羡. 山阴李姓以杀人系狱, 每岁致数百金, 康熙四十八年, 以赦出.
          (Một số kẻ xấu bị giam lâu trong ngục, cùng với ngục quan và ngục tốt câu kết với nhau, ăn rất nhiều. Có người họ Lí ở Sơn Âm vì giết người mà bị giam vào ngục, mỗi năm kiếm được cả trăm lượng bạc, đến năm Khang Hi thứ 48 được đại xá ra khỏi ngục)
Cụm “dữ tư tốt biểu lí” 与胥表里trong nguyên tác là:
Dữ tư suất tương biểu lí
与胥率相表里
     Tôi theo 2 tài liệu trên sửa lại.

                                                                Huỳnh Chương Hưng
                                                                 Quy Nhơn 21/5/2020

Nguồn
TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC
中国古代文化常识
Biên soạn: Thiệu Sĩ Mai 邵士梅
                  Đào Tịch Giai 陶夕佳
                  Tưởng Tiểu Ba 蒋筱波
Tam Xuân xuất bản xã, 2008
Previous Post Next Post