Dịch thuật: Để lời thệ hải minh sơn (603) ("Truyện Kiều")


ĐỂ LỜI THỆ HẢI MINH SƠN (603)
          Thệ hải minh sơn 誓海盟山: tức thề non hẹn biển. Cũng có thể nói “hải thệ sơn minh”, ví nam nữ yêu nhau, cùng thề tình yêu vĩnh hằng như núi cao như biển lớn.
          Điển xuất từ bài từ Cát tịch 吉席 theo điệu Mãn đình phương 满庭芳  của Hồ Hạo Nhiên 胡浩然 đời Tống:
Hoan ngu đương thử tế
Hải thệ sơn minh
Địa cửu thiên trường
欢娱当此际
海誓山盟
地久天长
(Vui vầy lúc này
Hẹn biển thề non
Cùng với trời đất dài lâu)
(“Thành ngữ đại từ điển” 成语大词典, Bắc Kinh: Thương vụ ấn thư quán, Quốc Tế hữu hạn công ti, 2004)

Để lời thệ hải minh sơn
Làm con trước phải đền ơn sinh thành
(“Truyện Kiều” 604 – 604)
Thệ hải minh sơn: Thề biển thề non, tức lấy biển và núi làm chứng mà thề.
(Đào Duy Anh: “Từ điển Truyện Kiều”, nxb Khoa học xã hội, Hà Nội – 1989)

                                                                 Huỳnh Chương Hưng
                                                                 Quy Nhơn 04/5/2020
Previous Post Next Post